Phiên chiều 28/8: ROS và FLC thi nhau lên trần, VN-Index tăng vọt cuối phiên

Phiên chiều 28/8: ROS và FLC thi nhau lên trần, VN-Index tăng vọt cuối phiên

(ĐTCK)  Trong khi HAI và AMD giảm sàn, thì FLC và ROS lại đua nhau leo lên mức giá trần, góp phần giúp VN-Index tăng vọt cuối phiên, lên mức cao nhất ngày khi đóng cửa.
Trong khi HAI và AMD giảm sàn, thì FLC và ROS lại đua nhau leo lên mức giá trần, góp phần giúp VN-Index tăng vọt cuối phiên, lên mức cao nhất ngày khi đóng cửa.

Trong phiên giao dịch sáng, sau nửa đẩu phiên giằng co nhẹ quanh tham chiếu, VN-Index đã bứt mạnh khỏi điểm xuất phát vào cuối phiên nhờ dòng tiền chảy mạnh.

Trong nhóm cổ phiếu thị trường, đặc biệt là FLC, FIT, HAI, TSC, AMD chịu áp lực chốt lời khá mạnh đầu phiên sáng sau phiên khởi sắc cuối tuần trước. Tuy nhiên, vào cuối phiên, lực cầu đỡ giá chảy mạnh, giúp FLC và TSC giữ được mức tăng mạnh, trong khi HAI giảm về mức sàn.

Diễn biến của cuối phiên sáng đã đem lại kỳ vọng vào phiên bùng nổ của thị trường trong phiên giao dịch chiều nay.

Tuy nhiên, trong nửa đầu phiên giao dịch chiều, thị trường vẫn diễn ra lình xình do sự phân hóa của các mã lớn. Sau khoảng 40 phút, khi lên gần ngưỡng 775 điểm, áp lực bán gia tăng đã đẩy VN-Index thoái lùi về gần mức tham chiếu.

Dù vậy, kịch bản của phiên sáng một lần nữa lặp lại khi lực cẩu chảy mạnh vào cuối phiên, kéo VN-Index tăng vọt theo đà thẳng đứng. Đà tăng càng được nới rộng dần về cuối phiên, vượt qua ngưỡng 775 điểm một cách dễ dàng để đóng cửa ở mức cao nhất ngày khi ROS bất ngờ được kéo lên mức giá trần 104.800 đồng sau nhiều phiên lình xình trước đó

. Như vậy, đây là lần đầu tiên kể từ ngày 15/6/2017, ROS trở lại với mức giá trên 100.000 đồng. Tuy nhiên, ROS vẫn chưa thể trở lại top 10 mã có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường trên sàn HOSE.

Chốt phiên giao dịch đầu tuần mới, VN-Index tăng 5,63 điểm (+0,73%), lên 777,26 điểm với 146 mã tăng, 124 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 258,56 triệu đơn vị, giá trị 4.581,32 tỷ đồng, tăng 14,8% về khối lượng và tăng 27,5% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 18 triệu đơn vị, giá trị 630,71 tỷ đồng.

Sau ít rung lắc đầu phiên sáng do áp lực chốt lời sớm của một số nhà đầu tư, FLC đã khởi sắc trở lại trong phiên chiều và chính thức có phiên tăng trần thứ 3 liên tiếp, lên 9.160 đồng với 60,4 triệu đơn vị được khớp, còn dư mua giá trần hơn 30 triệu đơn vị.

Thông tin hỗ trợ cho FLC có lẽ đến từ việc ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch HĐQT FLC đăng ký mua tiếp 11 triệu cổ phiếu FLC sau khi vừa mua xong 20 triệu cổ phiếu.

“Người anh em” ROS sau thời gian dài nhích từng bước một, cũng bất ngờ khởi sắc trong phiên chiều này, lên mức giá trần 104.800 đồng với 4,77 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua giá trần hơn 1 triệu đơn vị.

Trong khi đó, hai mã “họ hàng khác” trên HOSE là HAI và AMD lại cùng đóng cửa ở mức sàn 12.600 đồng và 12.00 đồng và còn dư bán giá sàn.

Tương tự FLC, OGC cũng khởi sắc trong phiên hôm nay với 13,4 triệu đơn vị được khớp và đóng cửa ở mức giá trần 2.760 đồng, còn dư mua giá trần 6,37 triệu đơn vị.

Các mã thị trường khác cũng tăng giá tốt trong phiên hôm nay, như HQC tăng 3,3%, lên 3.450 đồng với 16,79 triệu đơn vị được khớp. TSC, SCR, KBC, ITA, DLG cũng có sắc xanh, trong khi FIT, QCG, HNG, HAG giảm giá.

Trong các mã lớn, chỉ còn VNM, SAB, BID, DPM, PVD, NVL giảm giá, còn lại đều có sắc xanh, một số mã tăng tốt như GAS tăng 2,61%, VIC tăng 2,13%.

Trong khi VN-Index còn chút khó khăn đầu phiên, thì HNX-Index tịnh tiến dần ngay khi bước vào phiên chiều và cũng leo lên mức cao nhất ngày khi chốt phiên.

Cụ thể, HNX-Index tăng 1,27 điểm (+1,23%), lên 103,9 điểm với 56 triệu đơn vị được khớp, giá trị 574,52 tỷ đồng, giảm nhẹ so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,5 triệu đơn vị, giá trị 23,5 tỷ đồng.

Giống như FLC và ROS, KLF cũng tăng vọt lên mức trần 3.900 đồng khi đóng cửa phiên hôm nay với thanh khoản tốt nhất sàn HNX, đạt 11,43 triệu đơn vị. HKB cũng giữ được sắc tím cho đến hết phiên do lực cung không có nhiều.

Trong các mã lớn, ACB nới rộng đà tăng, lên 28.500 đồng (+3,26%) với 2,65 triệu đơn vị, VCG cũng tăng 3,33%, lên 21.700 đồng.

Trái ngược với 2 sàn niêm yết, dù tăng vọt ngay khi bước vào phiên chiều, nhưng UPCoM-Index lại nhanh chóng đảo chiều và đóng cửa trong sắc đỏ.

Cụ thể, UPCoM-Index giảm 0,06 điểm (-0,11%), xuống 54,29 điểm với 8,09 triệu đơn vị được khớp, giá trị 199,3 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận phiên hôm nay không đáng kể.

Trên UPCoM, ART là tâm điểm chú ý của thị trường khi trong phiên chiều mã này bị chốt lời mạnh, nên lao từ mức trần 41.800 đồng về mức sàn 31.000 đồng khi đóng cửa phiên với 3,31 triệu đơn vị được khớp, còn dư bán giá sàn.

Trong phiên sáng, ART có lúc cũng đã chịu áp lực chốt lời để lùi về mức tham chiếu, nhưng dòng tiền đỡ giá chảy mạnh, giúp mã này trở lại mức giá trần 41.800 đồng, nhưng kịch bản này đã không diễn ra trong phiên chiều khi bên nắm giữ tiền mặt không muốn níu kéo nữa.

Cũng có thanh khoản tốt phiên hôm nay là GEX với 666.700 đơn vị và SBS với 472.100 đơn vị và cả 2 mã này đều tăng giá, trong đó SBS đóng cửa ở mức trần 2.600 đồng.

Chứng khoán phái sinh hôm nay có 5.889 hợp đồng được giao dịch, giá trị 439,69 tỷ đồng, tương đương với phiên trước đó.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

777,26

+5,63/+0,73%

258.6

4.581,32 tỷ

8.922.265

7.311.605

HNX-INDEX

103,90

+1,27/+1,23%

57.8

598,29 tỷ

868.000

444.845

UPCOM-INDEX

54,29

-0,06/-0,11%

9.0

218,49 tỷ

213.900

25.400 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

322

Số cổ phiếu không có giao dịch

22

Số cổ phiếu tăng giá

146 / 42,44%

Số cổ phiếu giảm giá

124 / 36,05%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

74 / 21,51% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

9,160

60.434.440

2

HQC

3,450

16.786.880

3

OGC

2,760

13.391.580

4

FIT

11,500

12.583.860

5

TSC

5,000

7.222.360

6

HAI

12,600

5.568.650

7

DXG

20,600

5.531.400

8

HPG

34,400

5.261.300

9

SCR

10,900

5.192.660

10

ROS

104,800

4.773.500 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ROS

104,800

+6,80/+6,94%

2

TMS

64,200

+4,20/+7,00%

3

VDP

41,700

+2,70/+6,92%

4

KSB

51,900

+2,10/+4,22%

5

GMD

42,600

+2,00/+4,93%

6

GAS

63,000

+1,60/+2,61%

7

SSC

63,500

+1,50/+2,42%

8

SHP

22,500

+1,45/+6,89%

9

DTL

21,900

+1,40/+6,83%

10

HBC

54,800

+1,40/+2,62% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

GIL

32,600

-2,30/-6,59%

2

TMP

32,500

-2,20/-6,34%

3

KHA

31,050

-1,95/-5,91%

4

ABT

34,400

-1,60/-4,44%

5

TAC

44,000

-1,50/-3,30%

6

DQC

36,900

-1,40/-3,66%

7

DVP

69,000

-1,30/-1,85%

8

SKG

30,300

-1,20/-3,81%

9

RAL

116,500

-1,20/-1,02%

10

CCI

14,900

-1,10/-6,88% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

250

Số cổ phiếu không có giao dịch

123

Số cổ phiếu tăng giá

106 / 28,42%

Số cổ phiếu giảm giá

84 / 22,52%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

183 / 49,06% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

KLF

3,900

11.430.149

2

SHB

7,800

4.946.550

3

PVX

2,600

4.378.644

4

VCG

21,700

2.971.791

5

ACB

28,500

2.649.215

6

PVS

16,400

2.211.931

7

HKB

3,400

2.000.325

8

CEO

10,300

1.346.950

9

SHS

15,600

1.333.320

10

SHN

10,300

1.259.211 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

L14

96,000

+8,70/+9,97%

2

DP3

58,900

+4,40/+8,07%

3

KTS

46,400

+3,80/+8,92%

4

HAD

40,500

+3,20/+8,58%

5

VGP

28,100

+2,50/+9,77%

6

VHL

47,900

+2,40/+5,27%

7

STC

35,400

+2,00/+5,99%

8

VNR

25,600

+1,80/+7,56%

9

SPP

26,000

+1,70/+7,00%

10

DBT

18,500

+1,60/+9,47% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NHC

36,000

-3,90/-9,77%

2

TV3

34,500

-3,40/-8,97%

3

QHD

23,000

-2,50/-9,80%

4

TTT

52,000

-2,50/-4,59%

5

CPC

37,500

-2,10/-5,30%

6

TAG

32,600

-2,10/-6,05%

7

PMC

85,400

-1,60/-1,84%

8

DHT

76,000

-1,50/-1,94%

9

VTS

12,200

-1,30/-9,63%

10

PSE

11,300

-1,20/-9,60% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

194

Số cổ phiếu không có giao dịch

419

Số cổ phiếu tăng giá

74 / 12,07%

Số cổ phiếu giảm giá

67 / 10,93%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

472 / 77,00% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ART

31,000

3.308.079

2

GEX

19,700

666.755

3

SBS

2,600

472.266

4

TOP

2,000

433.100

5

TVB

15,300

325.900

6

DRI

13,800

284.361

7

DVN

16,700

261.100

8

SWC

12,900

258.900

9

PFL

1,700

198.300

10

HVN

24,600

164.730 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TTJ

67,000

+8,00/+13,56%

2

ACV

60,000

+3,30/+5,82%

3

SGN

149,000

+3,10/+2,12%

4

NS2

24,000

+2,60/+12,15%

5

CC1

18,500

+2,40/+14,91%

6

HEC

17,500

+2,20/+14,38%

7

VNB

14,400

+1,80/+14,29%

8

HEM

12,900

+1,60/+14,16%

9

LTG

52,000

+1,50/+2,97%

10

UPC

12,000

+1,50/+14,29% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TVP

41,700

-7,30/-14,90%

2

HNF

41,000

-6,00/-12,77%

3

ART

31,000

-5,40/-14,84%

4

DBD

51,000

-5,20/-9,25%

5

NDC

23,800

-4,20/-15,00%

6

ADP

28,000

-3,00/-9,68%

7

ND2

20,100

-3,00/-12,99%

8

STV

15,200

-2,60/-14,61%

9

TMG

23,100

-2,50/-9,77%

10

LLM

13,100

-2,20/-14,38%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

8.922.265

7.311.605

1.610.660

% KL toàn thị trường

3,45%

2,83%

Giá trị

279,23 tỷ

202,67 tỷ

76,56 tỷ

% GT toàn thị trường

6,09%

4,42%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

FLC

9,160

1.471.500

172.620

1.298.880

2

SSI

25,150

1.095.870

482.100

613.770

3

HSG

29,800

525.440

7.470

517.970

4

VIC

45,500

534.240

63.770

470.470

5

BHS

21,700

367.510

0

367.510

6

HPG

34,400

560.760

266.290

294.470

7

GAS

63,000

237.210

1.510

235.700

8

CII

34,500

990.260

780.000

210.260

9

DXG

20,600

202.240

13.150

189.090

10

BCI

29,500

150.000

0

150.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCR

10,900

0

719.150

-719.150

2

VOS

1,900

281.220

910.000

-628.780

3

DIG

15,900

0

405.450

-405.450

4

SKG

30,300

9.480

342.110

-332.630

5

HT1

15,400

0

270.000

-270.000

6

NVL

61,100

13.850

260.160

-246.310

7

HBC

54,800

2.450

198.200

-195.750

8

MSN

47,000

29.880

174.280

-144.400

9

GMD

42,600

150.000

281.000

-131.000

10

KMR

4,300

0

109.870

-109.870 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

868.000

444.845

423.155

% KL toàn thị trường

1,50%

0,77%

Giá trị

11,26 tỷ

6,72 tỷ

4,54 tỷ

% GT toàn thị trường

1,88%

1,12%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHS

15,600

178.500

0

178.500

2

HUT

11,900

123.400

0

123.400

3

SHB

7,800

112.000

0

112.000

4

NVB

7,200

108.000

0

108.000

5

VGC

19,200

112.300

30.000

82.300

6

NHP

3,400

48.000

0

48.000

7

VIT

23,000

22.900

0

22.900

8

TTZ

3,400

22.400

0

22.400

9

KLF

3,900

21.000

0

21.000

10

KVC

3,500

18.600

400.000

18.200 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

16,400

6.000

160.000

-154.000

2

BCC

8,600

0

76.000

-76.000

3

KKC

13,200

0

31.600

-31.600

4

PVE

8,200

0

20.050

-20.050

5

VCG

21,700

0

20.000

-20.000

6

TPP

13,100

0

18.500

-18.500

7

DXP

13,500

10.200

16.800

-6.600

8

BVS

20,000

7.700

13.800

-6.100

9

TNG

11,600

0

6.000

-6.000

10

EBS

9,700

0

5.000

-5.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

213.900

25.400

188.500

% KL toàn thị trường

2,37%

0,28%

Giá trị

8,40 tỷ

1,23 tỷ

7,18 tỷ

% GT toàn thị trường

3,85%

0,56%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IBC

26,200

100.000

0

100.000

2

ACV

60,000

40.700

3.500

37.200

3

ART

31,000

18.000

0

18.000

4

QNS

71,300

12.500

0

12.500

5

DCD

8,200

10.900

0

10.900 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGG

56,000

100.000

6.300

-6.200

2

FOX

73,000

1.000

4.500

-3.500

3

MCH

52,500

1.700

3.300

-1.600

4

PVO

5,700

0

1.300

-1.300

5

VCT

1,300

0

1.000

-1.000

Tin bài liên quan