Sau khi đưa ra dự đoán VN-Index sẽ chạm mức 1.000 điểm hồi đầu năm khiến hầu hết thị trường đều cho là “điều không tưởng” và rồi quan điểm được cho là “lạc quan thái quá” này đã dần được hiện thực hóa, ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch HĐQT CTCP Tập đoàn FLC lại tiếp tục đưa ra thông điệp gây sốc khi cho rằng, câu chuyện VN-Index cán mốc 1.000 điểm chỉ là vấn đề thời gian, thậm chí 2.000 điểm không phải là quá bất ngờ.
Trong phiên giao dịch hôm qua (27/12), dòng tiền tiếp tục chảy mạnh vào thị trường với tâm điểm là nhóm cổ phiếu bluechip, đã dẫn dắt VN-Index tiến bước. Dù có chút rung lắc do áp lực bán bất ngờ gia tăng nhưng một số mã vốn hóa lớn và bluechip đã làm tốt vai trò nâng đỡ thị trường, giúp VN-Index có phiên tăng điểm thứ 4 liên tiếp, tuy độ cao có phần hạ nhiệt khiến chỉ số này lỗi hẹn với mốc 970 điểm.
Việc bất ngờ quay đầu trong phiên chiều qua khiến nhà đầu tư có phần thận trọng hơn khi bước vào phiên giao dịch sáng nay (28/12). Chỉ số VN-Index tiếp tục rung lắc và thử thách quanh ngưỡng kháng cự trên nhưng một lần nữa thất lại.
Trái với giao dịch khá ảm đạm trong phiên sáng, sang phiên chiều, lực cầu gia tăng mạnh và lan tỏa từ nhóm cổ phiếu bluechip sang các nhóm vừa và nhỏ giúp sắc xanh mở rộng, kéo VN-Index tiến lên sát mốc 980 điểm sau hơn 1 giờ giao dịch. Đà tăng có phần chững lại chút ít về cuối phiên nhưng đây vẫn là mốc đóng cửa cao nhất trong cả thập kỷ qua.
Đóng cửa phiên 28/12, sàn HOSE có 158 mã tăng và 120 mã giảm, VN-Index tăng 8,26 điểm (+0,85%) lên mức 976,72 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 160,23 triệu đơn vị, giá trị 4.478,74 tỷ đồng, giảm 32% về lượng và 24,18% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có đóng góp 16,28 triệu đơn vị, giá trị 614,41 tỷ đồng, trong đó NVL thỏa thuận 2,41 triệu đơn vị, giá trị 148,22 tỷ đồng.
Trong khi đó, sàn HNX tiếp tục bứt phá và leo lên mức cao nhất khi kết phiên. Cụ thể, HNX-Index tăng 0,83 điểm (+0,72%) lên mức 116,41 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 43,86 triệu đơn vị, giá trị 732,78 tỷ đồng, cùng giảm hơn 11% cả về lượng và giá trị so với phiên hôm qua.
Giao dịch thỏa thuận có thêm 10,16 triệu đơn vị, giá trị 92,58 tỷ đồng, trong đó OCH thỏa thuận 5,36 triệu đơn vị, giá trị 33,78 tỷ đồng; NBC và TVC cũng thỏa thuận hơn 1 triệu đơn vị, giá trị hơn 22 tỷ đồng; ACB thỏa thuận 780.000 đơn vị, giá trị 26,6 tỷ đồng.
Nhóm cổ phiếu bluechip vẫn là điểm tựa chính dẫn dắt thị trường khởi sắc. Trong nhóm VN30 có tới 24 mã tăng và chỉ 4 mã giảm, VN30-Index tăng 8,89 điểm (+0,93%) lên mức 966,91 điểm; còn nhóm HNX30 có 16 mã tăng và 7 mã giảm, chỉ số HNX30-Index tăng 1,99 điểm (+0,9%) lên mức 221,62 điểm.
Tâm điểm trong phiên chiều nay là nhóm cổ phiếu tài chính bao gồm ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.
Các cổ phiếu dòng bank đều đua nhau tăng mạnh như VCB tăng 3% lên mức 54.100 đồng/CP, BID tăng 1,4% lên mức 24.750 đồng/CP, CTG tăng 4,1% lên mức cao nhất ngày 24.250 đồng/CP, MBB tăng 2,2% lên 25.650 đồng/CP, STB tăng 0,8% lên mức 12.950 đồng/CP, VPB tăng 1,5% lên mức 40.500 đồng/CP, ACB tăng 0,82% lên mức 36.800 đồng/CP.
Trong đó, MBB và STB là 2 mã giao dịch sôi động nhất với khối lượng khớp lệnh tương ứng 10,5 triệu đơn vị và 9,64 triệu đơn vị, còn trên sàn HNX, cổ phiếu SHB dẫn đầu thanh khoản với 7,93 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công.
Bên cạnh đó, lực cầu hấp thụ mạnh cũng giúp các mã chứng khoán tạo sóng như SSI tăng 3,4% lên mức 28.650 đồng/Cp và khớp 5,97 triệu đơn vị, HCM tăng 1,3% lên mức 60.300 đồng/Cp, BSI tăng hết biên độ 6,7% lên mức giá trần 13.500 đồng/CP, AGR tăng 3,1% lên mức 5.700 đồng/CP.
Trên sàn HNX, VND cũng tăng trần 7% lên mức 26.100 đồng/CP, MBS tăng 2,1% lên mức 14.400 đồng/CP, SHS tăng 5,5% lên mức 21.000 đồng/CP, CTS tăng 3% lên mức 12.100 đồng/CP, BVS tăng 0,9% lên mức 21.300 đồng/CP, VIX tăng 5,9% lên mức 10.700 đồng/CP, PSI tăng 7,5% lên mức 4.300 đồng/CP…
Ở nhóm bảo hiểm, lần lượt các mã BVH, BMI, BIC, VNR cũng duy trì đà tăng khá tốt.
Ngoài ra, nhiều mã lớn trên sàn như VNM, VIC, MSN, HPG, VJC, BHN, FPT… cũng có được sắc xanh, tiếp thêm sức mạnh cho VN-Index.
Trái lại, nhóm cổ phiếu dầu khí lại có diễn biến thiếu tích cực khi GAS, PVC, PXS quay đầu giảm nhẹ, PVD, PVS trở lại mốc tham chiếu.
Ở nhóm cổ phiếu thị trường, các mã FLC, HQC, DIG, DLG, SCR… vẫn duy trì đà tăng nhẹ, trong khi đó DXG đảo chiều giảm 0,7% xuống mức 20.600 đồng/CP.
Trên sàn UPCoM, dù vẫn còn chút rung lắc khi bước vào phiên chiều nhưng đà tăng nhanh chóng quay trở lại.
Kết phiên, UPCoM-Index tăng 0,13 điểm (+0,24%) lên mức 54,33 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 33,15 triệu đơn vị, giá trị 441,14 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 8 triệu đơn vị, giá trị 146,13 tỷ đồng, trong đó riêng NHT thỏa thuận 4,46 triệu đơn vị, giá trị 90,3 tỷ đồng.
Các mã lớn như GEX, HVN, DVN, ACV, LTG… đều tăng khá tốt. Trong đó, cặp đôi cổ phiếu ngành hàng không là HVN và ACV diễn biến tích cực với mức tăng tương ứng 3,57% và hơn 7%, lần lượt đứng tại mức giá 43.500 đồng/CP và 110.000 đồng/CP.
Tô điểm thêm cho nhóm cổ phiếu chứng khoán, ART đã lấy lại sắc xanh với mức tăng 0,83% lên mức 12.100 đồng/CP và khối lượng giao dịch dẫn đầu sàn UPCoM đạt 2,34 triệu đơn vị.
Đứng ở vị trí tiếp theo, GEX có khối lượng giao dịch 1,64 triệu đơn vị, còn LPB và HVN cùng đạt hơn 1,2 triệu đơn vị.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
976,72 |
+8,26/+0,85% |
160.2 |
4.478,74 tỷ |
13.749.740 |
7.374.840 |
HNX-INDEX |
116,41 |
+0,83/+0,72% |
54.0 |
825,62 tỷ |
601.380 |
271.391 |
UPCOM-INDEX |
54,33 |
+0,13/+0,24% |
42.8 |
665,02 tỷ |
1.178.305 |
64.172 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
332 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
16 |
Số cổ phiếu tăng giá |
158 / 45,40% |
Số cổ phiếu giảm giá |
120 / 34,48% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
70 / 20,11% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
MBB |
25,650 |
10.502.260 |
2 |
STB |
12,950 |
9.637.560 |
3 |
FLC |
6,970 |
6.342.680 |
4 |
SSI |
28,650 |
5.966.090 |
5 |
ASM |
10,600 |
4.980.710 |
6 |
HQC |
2,640 |
4.084.510 |
7 |
HAG |
7,450 |
3.403.920 |
8 |
HPG |
45,800 |
3.305.010 |
9 |
VND |
26,100 |
3.208.580 |
10 |
DXG |
20,600 |
2.947.520 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PAN |
35,950 |
+2,35/+6,99% |
2 |
KPF |
26,800 |
+1,75/+6,99% |
3 |
NAV |
5,830 |
+0,38/+6,97% |
4 |
VND |
26,100 |
+1,70/+6,97% |
5 |
BMP |
84,500 |
+5,50/+6,96% |
6 |
BTT |
35,400 |
+2,30/+6,95% |
7 |
VID |
7,460 |
+0,48/+6,88% |
8 |
BSI |
13,450 |
+0,85/+6,75% |
9 |
HVX |
4,480 |
+0,28/+6,67% |
10 |
NAF |
21,500 |
+1,30/+6,44% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SSC |
64,000 |
-4,80/-6,98% |
2 |
TDW |
23,250 |
-1,70/-6,81% |
3 |
TDG |
12,350 |
-0,90/-6,79% |
4 |
GTA |
14,650 |
-1,05/-6,69% |
5 |
STK |
18,400 |
-1,30/-6,60% |
6 |
SVT |
6,440 |
-0,45/-6,53% |
7 |
VAF |
9,450 |
-0,65/-6,44% |
8 |
HOT |
17,900 |
-1,15/-6,04% |
9 |
RIC |
6,400 |
-0,39/-5,74% |
10 |
CMG |
27,800 |
-1,65/-5,60% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
266 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
108 |
Số cổ phiếu tăng giá |
111 / 29,68% |
Số cổ phiếu giảm giá |
83 / 22,19% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
180 / 48,13% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
9,200 |
7.933.861 |
2 |
PVS |
23,800 |
7.434.502 |
3 |
ACB |
36,800 |
5.694.848 |
4 |
SHS |
21,000 |
2.364.012 |
5 |
SPI |
3,700 |
1.541.710 |
6 |
KLF |
3,500 |
1.248.600 |
7 |
VCG |
21,400 |
1.093.535 |
8 |
HKB |
3,100 |
1.021.100 |
9 |
HUT |
10,800 |
982.561 |
10 |
PVX |
2,200 |
904.461 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PCN |
3,300 |
+0,30/+10,00% |
2 |
VCR |
3,300 |
+0,30/+10,00% |
3 |
L44 |
2,200 |
+0,20/+10,00% |
4 |
VTL |
27,600 |
+2,50/+9,96% |
5 |
CKV |
17,700 |
+1,60/+9,94% |
6 |
GKM |
16,600 |
+1,50/+9,93% |
7 |
THT |
6,700 |
+0,60/+9,84% |
8 |
TC6 |
4,500 |
+0,40/+9,76% |
9 |
BTW |
17,000 |
+1,50/+9,68% |
10 |
PSC |
11,600 |
+1,00/+9,43% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HTC |
25,200 |
-2,80/-10,00% |
2 |
KSQ |
1,800 |
-0,20/-10,00% |
3 |
PIV |
7,400 |
-0,80/-9,76% |
4 |
VTJ |
8,400 |
-0,90/-9,68% |
5 |
PEN |
13,200 |
-1,40/-9,59% |
6 |
SAP |
6,600 |
-0,70/-9,59% |
7 |
KMT |
8,600 |
-0,90/-9,47% |
8 |
DC2 |
6,000 |
-0,60/-9,09% |
9 |
TMX |
8,200 |
-0,80/-8,89% |
10 |
LM7 |
3,100 |
-0,30/-8,82% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
207 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
479 |
Số cổ phiếu tăng giá |
97 / 14,14% |
Số cổ phiếu giảm giá |
67 / 9,77% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
522 / 76,09% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
MVC |
11,000 |
24.041.000 |
2 |
ART |
12,100 |
2.345.683 |
3 |
GEX |
24,600 |
1.639.740 |
4 |
LPB |
12,900 |
1.262.498 |
5 |
HVN |
43,500 |
1.240.763 |
6 |
DVN |
20,800 |
573.520 |
7 |
QNS |
54,800 |
242.462 |
8 |
MSR |
25,000 |
201.100 |
9 |
ATB |
1,400 |
193.200 |
10 |
TVN |
8,000 |
172.300 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VRG |
4,600 |
+0,60/+15,00% |
2 |
BAB |
23,000 |
+3,00/+15,00% |
3 |
TEL |
9,200 |
+1,20/+15,00% |
4 |
NHT |
25,400 |
+3,30/+14,93% |
5 |
CMF |
93,200 |
+12,10/+14,92% |
6 |
CCV |
20,800 |
+2,70/+14,92% |
7 |
DNA |
18,500 |
+2,40/+14,91% |
8 |
VIN |
10,800 |
+1,40/+14,89% |
9 |
NMK |
13,200 |
+1,70/+14,78% |
10 |
POB |
10,100 |
+1,30/+14,77% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TVP |
37,400 |
-6,60/-15,00% |
2 |
DGT |
12,100 |
-2,10/-14,79% |
3 |
HBD |
13,300 |
-2,30/-14,74% |
4 |
LLM |
11,100 |
-1,90/-14,62% |
5 |
MVB |
4,900 |
-0,80/-14,04% |
6 |
PRO |
4,900 |
-0,80/-14,04% |
7 |
RGC |
4,300 |
-0,70/-14,00% |
8 |
TLT |
13,000 |
-2,10/-13,91% |
9 |
EME |
20,000 |
-2,90/-12,66% |
10 |
MTV |
12,100 |
-1,70/-12,32% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
13.749.740 |
7.374.840 |
6.374.900 |
% KL toàn thị trường |
8,58% |
4,60% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HAG |
7,450 |
1.325.820 |
75.040 |
1.250.780 |
2 |
STB |
12,950 |
867.280 |
80.000 |
867.200 |
3 |
VCB |
54,100 |
986.080 |
307.910 |
678.170 |
4 |
VND |
26,100 |
872.300 |
350.000 |
522.300 |
5 |
HSG |
24,100 |
653.240 |
301.500 |
351.740 |
6 |
HPG |
45,800 |
1.260.800 |
924.570 |
336.230 |
7 |
VRE |
46,900 |
754.180 |
440.990 |
313.190 |
8 |
PHR |
43,750 |
300.020 |
0 |
300.020 |
9 |
BVH |
67,800 |
312.450 |
12.510 |
299.940 |
10 |
DXG |
20,600 |
516.370 |
232.320 |
284.050 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SSI |
28,650 |
659.920 |
1.735.870 |
-1.075.950 |
2 |
VIC |
77,400 |
153.120 |
322.950 |
-169.830 |
3 |
KBC |
13,400 |
133.060 |
269.050 |
-135.990 |
4 |
KDH |
27,500 |
0 |
106.680 |
-106.680 |
5 |
NTL |
10,800 |
1.840 |
81.880 |
-80.040 |
6 |
CTS |
12,100 |
0 |
71.260 |
-71.260 |
7 |
LSS |
11,300 |
0 |
69.410 |
-69.410 |
8 |
HAX |
37,200 |
0 |
49.520 |
-49.520 |
9 |
PAN |
35,950 |
2.000 |
32.800 |
-30.800 |
10 |
SAB |
249,200 |
31.170 |
60.090 |
-28.920 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
601.380 |
271.391 |
329.989 |
% KL toàn thị trường |
1,11% |
0,50% |
|
Giá trị |
15,46 tỷ |
5,98 tỷ |
9,48 tỷ |
% GT toàn thị trường |
1,87% |
0,72% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
23,800 |
221.800 |
0 |
221.800 |
2 |
VGC |
26,200 |
177.100 |
0 |
177.100 |
3 |
CIA |
64,100 |
24.000 |
0 |
24.000 |
4 |
VHL |
53,000 |
21.600 |
87.000 |
21.513 |
5 |
SD2 |
5,600 |
21.500 |
0 |
21.500 |
6 |
SHB |
9,200 |
21.100 |
585.000 |
20.515 |
7 |
BVS |
21,300 |
12.900 |
1.080 |
11.820 |
8 |
VNR |
22,900 |
6.300 |
117.000 |
6.183 |
9 |
TTZ |
4,300 |
5.900 |
0 |
5.900 |
10 |
CTB |
32,500 |
5.400 |
0 |
5.400 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
THT |
6,700 |
600.000 |
63.219 |
-62.619 |
2 |
VE1 |
19,100 |
2.600 |
33.900 |
-31.300 |
3 |
SPI |
3,700 |
20.000 |
50.000 |
-30.000 |
4 |
KVC |
2,800 |
0 |
29.400 |
-29.400 |
5 |
NTP |
71,000 |
13.300 |
38.000 |
-24.700 |
6 |
DHT |
68,400 |
600.000 |
21.300 |
-20.700 |
7 |
VIG |
3,300 |
0 |
5.200 |
-5.200 |
8 |
TDN |
5,300 |
0 |
3.900 |
-3.900 |
9 |
MBG |
2,900 |
0 |
3.300 |
-3.300 |
10 |
NHC |
29,000 |
0 |
3.212 |
-3.212 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.178.305 |
64.172 |
1.114.133 |
% KL toàn thị trường |
2,75% |
0,15% |
|
Giá trị |
45,05 tỷ |
2,87 tỷ |
42,18 tỷ |
% GT toàn thị trường |
6,77% |
0,43% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
GEX |
24,600 |
878.600 |
30.000 |
848.600 |
2 |
SCS |
121,000 |
88.190 |
0 |
88.190 |
3 |
ACV |
110,000 |
62.000 |
12.000 |
50.000 |
4 |
LTG |
45,500 |
35.100 |
0 |
35.100 |
5 |
HND |
12,500 |
35.100 |
0 |
35.100 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SDI |
87,000 |
0 |
6.900 |
-6.900 |
2 |
PVO |
4,800 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
3 |
HPP |
46,000 |
0 |
2.000 |
-2.000 |
4 |
ART |
12,100 |
0 |
1.560 |
-1.560 |
5 |
GEG |
16,100 |
0 |
1.000 |
-1.000 |