Trong phiên giao dịch sáng, trước áp lực bán gia tăng mạnh ở tại nhiều mã lớn, cũng như các mã thị trường vừa nhăm nhe vào sóng hôm qua, VN-Index đã đảo chiều đi xuống.
Trước đó, trong phiên sáng, DIG đã rất sôi động và tăng trần lên 19.250 đồng/CP. DIG cũng là một trong 3 mã có thanh khoản tốt nhất thị trường khi kết phiên sáng.
Nguyên nhân của sự đột biến này có lẽ đến từ hoạt động thoái vốn của Bộ Xây dựng.
Trước đó, Bộ Xây dựng đã có thông báo đăng ký thoái toàn bộ vốn tại DIG, thời gian thực hiện dự kiến từ ngày 17/11 - 16/12 theo phương thức thỏa thuận hoặc khớp lệnh. Được biết, Bộ Xây dựng hiện đang nắm hơn 118 triệu cổ phiếu DIG, tương đương 49,65% vốn. Với mức giá như trên, ước tính Bộ Xây dựng sẽ thu về ít nhất 1.774 tỷ đồng khi thoái hết vốn tại DIG.
Hiện tại, quỹ đất mà DIG được giao lên đến hơn 3.158 ha trên khắp cả nước. DIG có quỹ đất lớn ở các khu đô thị cấp II và nhiều vùng gắn với phát triển bất động sản du lịch, hoặc phát triển khu công nghiệp như Bà Rịa-Vũng Tàu, Đồng Nai, Phú Quốc, Vĩnh Phúc, Đà Lạt…
Kết quả kinh doanh quý III/2017 của DIG không nhiều khả quan do nguồn thu từ bất động sản giảm. Cụ thể, DIG chỉ đạt 286 tỷ đồng doanh thu thuần và 33,8 tỷ đồng lợi nhuận ròng, giảm 16% và 15% cùng kỳ. Nhờ kết quả từ 2 quý đầu năm nên lũy kế 9 tháng 2017, doanh thu thuần và lãi ròng tăng 7% và 12% so với cùng kỳ, đạt lần lượt 872 tỷ đồng và 43 tỷ đồng và mới hoàn thành tương ứng 62% kế hoạch doanh thu và 34% kế hoạch lợi nhuận sau thuế cả năm.
Giao dịch đột biến tại DIG dường như đã đánh tan tâm lý thận trọng trên thị trường bởi cú đảo chiều bất ngờ trước khi khép phiên sáng. Lực cầu trở lại giúp thị trường nói chung và nhiều mã trụ nói riêng hồi phục, bên cạnh sự luân chuyển tích cực của dòng tiền. Theo đó, sau đợt khớp ATC, VN-Index bật tăng trở lại, vượt qua mốc 940 điểm, thanh khoản cũng tăng vọt.
Đóng cửa, với 126 mã tăng và 148 mã giảm, VN-Index tăng 2,6 điểm (-0,28%) lên 941,21 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 359,52 triệu đơn vị, giá trị 8.848,04 tỷ đồng, tăng 42,46% về khối lượng và 48,78% về giá trị so với phiên 27/11. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 35,8 triệu đơn vị, giá trị 2.185,76 tỷ đồng, riêng VNM đóng góp 6,35 triệu đơn vị giá trị hơn 1.118 tỷ đồng.
Tại nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, các trụ đỡ như VIC, VCB, SAB và ROS đều tăng, VNM cũng đã về được tham chiếu. SAB đóng cửa ở mức cao nhất ngày 320.000 đồng/CP, tương ứng tăng 5,6%, song thanh khoản vẫn thấp, chỉ hơn 41.000 đơn vị được khớp. ROS VIC và VCB đều khớp trên 1 triệu đơn vị. ROS tăng 0,7% lên 189.100 đồng/CP.
Tại nhóm VN30, có tới 17 mã đạt mức khớp từ 1 triệu đơn vị trở lên, nhiều mã đã tăng điểm trở lại như MSN, REE, GMD, NT2… Tuy nhiên, 3 mã khớp mạnh nhất nhóm là MBB (6,22 triệu), PVD (4,1 triệu) và SBT (3,94 triệu) đều giảm điểm.
Không chỉ các bluechips, nhiều mã vừa và nhỏ cũng hút mạnh dòng tiền và DIG chắc chắn là cái tên đáng chú ý nhất. Đóng cửa, có tới 128,44 triệu cổ phiếu DIG được sang tên và còn dư mua trần tới 2,48 triệu đơn vị, trong đó khối ngoại mua vào 56,42 triệu đơn vị.
Hiện tại, có hơn 238,19 triệu cổ phiếu đang được niêm yết trên HOSE. Như vậy, trong phiên hôm nay, có tới 54% lượng cổ phiếu DIG được giao dịch. Ước tính, giá trị giao dịch của cổ phiếu DIG đạt hơn 2.472,5 tỷ đồng, chiếm khoảng 28% tổng giá trị giao dịch của sàn HOSE.
Cùng với DIG, 2 mã HAI và AMD cũng giữ được sắc tím đến cuối phiên. HAI khớp 5,13 triệu đơn vị và còn dư mua giá trần 8.460 đồng/CP là 5,2 triệu đơn vị. AMD khớp 1,43 triệu đơn vị và còn dư mua giá trần 9.830 đồng/CP là 3,18 triệu đơn vị.
Ngoài ra, FLC và HQC cũng là các mã có thanh khoản cao, đạt lần lượt 14,4 triệu và 11,8 triệu đơn vị. HQC tăng 1% lên 2.900 đồng/CP, còn FLC giảm 1,3% về 7.020 đồng/CP. Tương tự, FIT cũng giảm điểm, khớp lệnh 1,34 triệu đơn vị.
Trong khi HOSE bứt lên ở cuối phiên, thì HNX vẫn không thể hồi phục khi sắc đỏ vẫn chiếm ưu thế trên sàn này. Thanh khoản cũng giảm trở lại khi sức cầu không còn mạnh.
Đóng cửa, HNX-Index giảm 0,53 điểm (-0,47%) xuống 111,5 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 60,26 triệu đơn vị, giá trị 762,91 tỷ đồng, giảm 29% về khối lượng và 22% về giá trị so với phiên 27/11. Giao dịch thỏa thuận đóng góp khiên tốn với 1,8 triệu đơn vị, giá trị 38,5 tỷ đồng.
Trong rổ HNX30, chỉ một số mã còn tăng như NTP, VCS, PVI, VC3, IDV, DGC…, song thanh khoản của các mã này khá yếu.
Dẫn đầu thanh khoản là SHB với 14,37 triệu đơn vị được khớp, song chỉ đứng giá tham chiếu. 2 mã đứng sau là VCG và PVS với lượng khớp 5,6 triệu và 5,5 triệu đơn vị thì cùng giảm điểm khá mạnh. ACB cũng giảm 0,6%, khớp lệnh 1,48 triệu đơn vị.
HKB tăng trần lên 2.500 đồng/CP, khớp lệnh xấp xỉ 1 triệu đơn vị. Tân binh VPI vẫn “đóng đinh” thanh khoản ở mức 5.000 đơn vị được khớp, cùng mức giá trần 35.800 đồng/CP.
Tương tự, trên sàn UPCoM, dù đã có những nỗ lực, song vẫn chưa đủ để kéo chỉ số sàn này về được tham chiếu. Thanh khoản có sự cải thiện nhẹ.
Đóng cửa, với 70 mã tăng và 47 mã giảm, UPCoM-Index giảm 0,3 điểm (-0,55%) xuống 53,92 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 17,23 triệu đơn vị, giá trị 294,19 tỷ đồng, tăng 6% về khối lượng và 9,6% về giá trị so với phiên 27/11. Giao dịch thỏa thuận có thêm 3,9 triệu đơn vị, giá trị 135,4 tỷ đồng.
LPB tiếp tục dẫn đầu về thanh khoản với 7,62 triệu đơn vị được sang tên, vượt trội so với phần còn lại, song kết phiên chỉ đứng giá tham chiếu 13.600 đồng/CP.
GEX và ART cùng tăng, khớp lệnh 2,7 triệu và 1,4 triệu đơn vị. Ngược lại, DVN và HVN cùng giảm và cùng khớp nhỉnh hơn 1 triệu đơn vị.
Ngoại trừ ACV, các cổ phiếu hàng không khác cũng đều giảm, trong đó SAS còn giảm sàn.
Các mã SDI, QNS, VGG, VIB, SKH, MSR, LTG… cũng giảm điểm hoặc đứng giá.
Chứng khoán phái sinh phiên 28/11 giao dịch chưa cải thiện, khi chỉ có 9.983 hợp đồng được chuyển nhượng, giá trị 944,94 tỷ đồng, giảm 5% so với phiên 27/11.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD (tỷ đồng) |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
941,21 |
+2,60/+0,28% |
359,52 |
8.848 |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
111,50 |
-0,53/-0,47% |
62.1 |
801,90 tỷ |
1.828.037 |
318.287 |
UPCOM-INDEX |
53,92 |
-0,30/-0,55% |
22.6 |
476,38 tỷ |
6.600.875 |
156.900 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
330 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
16 |
Số cổ phiếu tăng giá |
128 / 36,99% |
Số cổ phiếu giảm giá |
148 / 42,77% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
70 / 20,23% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
DIG |
19,250 |
128.443.910 |
2 |
FLC |
7,020 |
14.435.590 |
3 |
HQC |
2,900 |
11.828.770 |
4 |
HAG |
7,820 |
6.478.190 |
5 |
MBB |
24,250 |
6.224.740 |
6 |
DLG |
3,600 |
5.729.410 |
7 |
HAR |
10,550 |
5.280.920 |
8 |
HAI |
8,460 |
5.134.860 |
9 |
PVD |
18,600 |
4.121.990 |
10 |
SBT |
20,050 |
3.940.160 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
AMD |
9,830 |
+0,64/+6,96% |
2 |
HAI |
8,460 |
+0,55/+6,95% |
3 |
HAS |
8,770 |
+0,57/+6,95% |
4 |
DIG |
19,250 |
+1,25/+6,94% |
5 |
KPF |
7,430 |
+0,48/+6,91% |
6 |
TIE |
8,530 |
+0,55/+6,89% |
7 |
PNC |
31,200 |
+2,00/+6,85% |
8 |
RIC |
7,370 |
+0,47/+6,81% |
9 |
TDG |
14,950 |
+0,95/+6,79% |
10 |
CLW |
19,050 |
+1,20/+6,72% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
MCP |
28,750 |
-2,15/-6,96% |
2 |
MCG |
3,450 |
-0,25/-6,76% |
3 |
HVX |
4,150 |
-0,30/-6,74% |
4 |
CLG |
5,470 |
-0,38/-6,50% |
5 |
HOT |
21,600 |
-1,45/-6,29% |
6 |
SAV |
9,610 |
-0,59/-5,78% |
7 |
BSI |
12,900 |
-0,75/-5,49% |
8 |
OGC |
2,250 |
-0,13/-5,46% |
9 |
VDS |
10,400 |
-0,60/-5,45% |
10 |
TMS |
47,300 |
-2,70/-5,40% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
262 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
115 |
Số cổ phiếu tăng giá |
86 / 22,81% |
Số cổ phiếu giảm giá |
102 / 27,06% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
189 / 50,13% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
8,800 |
14.380.856 |
2 |
VCG |
26,400 |
5.629.965 |
3 |
KLF |
3,700 |
5.564.666 |
4 |
PVS |
18,100 |
5.507.823 |
5 |
PVX |
2,300 |
2.867.526 |
6 |
SHS |
19,400 |
1.916.020 |
7 |
VGC |
25,900 |
1.601.650 |
8 |
ACB |
34,000 |
1.486.928 |
9 |
VIG |
2,300 |
1.342.415 |
10 |
SHN |
9,800 |
1.233.342 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VPI |
35,800 |
+8,20/+29,71% |
2 |
CAN |
27,500 |
+2,50/+10,00% |
3 |
L35 |
5,500 |
+0,50/+10,00% |
4 |
D11 |
14,400 |
+1,30/+9,92% |
5 |
L18 |
13,300 |
+1,20/+9,92% |
6 |
DNC |
39,300 |
+3,50/+9,78% |
7 |
VE1 |
11,500 |
+1,00/+9,52% |
8 |
BED |
35,000 |
+3,00/+9,38% |
9 |
GMX |
31,600 |
+2,70/+9,34% |
10 |
PCE |
11,900 |
+1,00/+9,17% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VXB |
11,800 |
-1,30/-9,92% |
2 |
HCT |
18,200 |
-2,00/-9,90% |
3 |
SGC |
46,000 |
-5,00/-9,80% |
4 |
VGP |
23,300 |
-2,50/-9,69% |
5 |
KTT |
4,700 |
-0,50/-9,62% |
6 |
ALT |
13,200 |
-1,40/-9,59% |
7 |
SDD |
1,900 |
-0,20/-9,52% |
8 |
HLC |
6,800 |
-0,70/-9,33% |
9 |
TMB |
7,900 |
-0,80/-9,20% |
10 |
PCG |
8,900 |
-0,90/-9,18% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
213 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
456 |
Số cổ phiếu tăng giá |
95 / 14,20% |
Số cổ phiếu giảm giá |
64 / 9,57% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
510 / 76,23% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
LPB |
13,600 |
7.626.825 |
2 |
GEX |
23,100 |
2.735.671 |
3 |
ART |
17,600 |
1.441.873 |
4 |
DVN |
18,700 |
1.088.240 |
5 |
HVN |
33,800 |
1.001.471 |
6 |
SBS |
2,200 |
450.908 |
7 |
TOP |
1,600 |
329.420 |
8 |
TIS |
13,700 |
288.400 |
9 |
SAS |
25,800 |
247.518 |
10 |
ATB |
1,900 |
215.100 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
ILA |
15,800 |
+4,50/+39,82% |
2 |
BWS |
15,900 |
+4,50/+39,47% |
3 |
PRO |
11,700 |
+3,30/+39,29% |
4 |
TA6 |
15,000 |
+4,00/+36,36% |
5 |
VCW |
40,700 |
+5,30/+14,97% |
6 |
TW3 |
13,900 |
+1,80/+14,88% |
7 |
TOT |
8,600 |
+1,10/+14,67% |
8 |
YBC |
18,000 |
+2,30/+14,65% |
9 |
HBD |
13,400 |
+1,70/+14,53% |
10 |
SRB |
1,600 |
+0,20/+14,29% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PLA |
9,100 |
-1,60/-14,95% |
2 |
CMF |
70,600 |
-12,40/-14,94% |
3 |
SAS |
25,800 |
-4,50/-14,85% |
4 |
HRB |
23,700 |
-4,10/-14,75% |
5 |
YTC |
29,500 |
-5,10/-14,74% |
6 |
HHA |
73,000 |
-12,50/-14,62% |
7 |
DGT |
9,400 |
-1,60/-14,55% |
8 |
THW |
19,700 |
-3,30/-14,35% |
9 |
VNI |
6,600 |
-1,10/-14,29% |
10 |
FTI |
9,100 |
-1,50/-14,15% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
DIG |
19,250 |
56.420.971 |
1.760 |
56.419.211 |
2 |
E1VFVN30 |
15,340 |
1.055.350 |
5.000 |
1.050.350 |
3 |
STB |
12,600 |
879.740 |
172.590 |
707.150 |
4 |
HPG |
39,400 |
786.550 |
88.590 |
697.960 |
5 |
HNG |
9,420 |
473.560 |
0 |
473.560 |
6 |
NLG |
28,800 |
423.520 |
30.000 |
423.490 |
7 |
SSI |
26,000 |
512.410 |
93.140 |
419.270 |
8 |
VJC |
132,600 |
319.910 |
8.310 |
311.600 |
9 |
VCB |
48,200 |
326.940 |
38.410 |
288.530 |
10 |
PC1 |
37,000 |
258.640 |
0 |
258.640 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
FLC |
7,020 |
21.860 |
2.685.600 |
-2.663.740 |
2 |
SRF |
18,000 |
0 |
621.606 |
-621.606 |
3 |
BID |
25,000 |
9.190 |
507.480 |
-498.290 |
4 |
PVT |
16,850 |
61.330 |
472.010 |
-410.680 |
5 |
VRE |
49,800 |
1.402.770 |
1.727.460 |
-324.690 |
6 |
DPM |
20,950 |
2.000 |
203.000 |
-201.000 |
7 |
BFC |
33,900 |
100.000 |
200.000 |
-199.900 |
8 |
VSC |
51,000 |
30.480 |
186.000 |
-155.520 |
9 |
FCM |
6,450 |
0 |
139.700 |
-139.700 |
10 |
HHS |
4,600 |
23.610 |
142.170 |
-118.560 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.828.037 |
318.287 |
1.509.750 |
% KL toàn thị trường |
2,94% |
0,51% |
|
Giá trị |
34,63 tỷ |
9,33 tỷ |
25,30 tỷ |
% GT toàn thị trường |
4,32% |
1,16% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
18,100 |
771.600 |
0 |
771.600 |
2 |
VGC |
25,900 |
546.700 |
102.000 |
444.700 |
3 |
TTZ |
3,900 |
173.900 |
0 |
173.900 |
4 |
VCG |
26,400 |
100.007 |
17.600 |
82.407 |
5 |
HUT |
11,200 |
46.000 |
0 |
46.000 |
6 |
KVC |
3,000 |
26.800 |
0 |
26.800 |
7 |
SHB |
8,800 |
27.800 |
4.000 |
23.800 |
8 |
HHG |
7,700 |
20.010 |
0 |
20.010 |
9 |
BII |
2,100 |
16.400 |
0 |
16.400 |
10 |
VC3 |
18,800 |
15.000 |
0 |
15.000 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PHP |
12,200 |
0 |
50.000 |
-50.000 |
2 |
NTP |
82,900 |
100.000 |
41.500 |
-41.400 |
3 |
VIX |
10,500 |
0 |
22.500 |
-22.500 |
4 |
DNP |
21,100 |
1.800 |
14.000 |
-12.200 |
5 |
KSQ |
2,000 |
0 |
11.200 |
-11.200 |
6 |
PLC |
25,400 |
200.000 |
8.000 |
-7.800 |
7 |
DHT |
69,000 |
0 |
7.300 |
-7.300 |
8 |
VNR |
22,800 |
0 |
5.800 |
-5.800 |
9 |
RCL |
21,000 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
10 |
TEG |
6,500 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
6.600.875 |
156.900 |
6.443.975 |
% KL toàn thị trường |
29,22% |
0,69% |
|
Giá trị |
161,07 tỷ |
10,85 tỷ |
150,22 tỷ |
% GT toàn thị trường |
33,81% |
2,28% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
LPB |
13,600 |
5.138.100 |
4.600 |
5.133.500 |
2 |
GEX |
23,100 |
618.800 |
0 |
618.800 |
3 |
SCS |
120,000 |
400.400 |
0 |
400.400 |
4 |
KDF |
58,000 |
231.700 |
0 |
231.700 |
5 |
ACV |
83,000 |
121.600 |
106.800 |
14.800 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
CMF |
70,600 |
0 |
2.400 |
-2.400 |
2 |
VGG |
52,100 |
9.200 |
10.000 |
-800.000 |
3 |
TCW |
19,000 |
0 |
600.000 |
-600.000 |
4 |
AMS |
8,000 |
0 |
100.000 |
-100.000 |
5 |
CYC |
1,800 |
0 |
100.000 |
-100.000 |