Phiên chiều 27/2: Cổ phiếu ngân hàng "cứu" VN-Index

Phiên chiều 27/2: Cổ phiếu ngân hàng "cứu" VN-Index

(ĐTCK) Áp lực bán gia tăng mạnh, đặc biệt trong nửa cuối phiên khiến VN-Index có lúc giảm gần 8 điểm. Tuy nhiên, với sự hồi phục của nhóm cổ phiếu ngân hàng, VN-Index đã đảo chiều đi lên và tiếp tục có phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp.

Trong phiên sáng, VN-Index sớm bật tăng mạnh hướng lên mốc 1.130 điểm khi các mã bluechips đồng loạt tăng. Tuy nhiên, áp lực bán lớn tại ngưỡng cản mạnh này khiến VN-Index liên trục giằng co mạnh, thậm chí có thời điểm đã rơi xuống dưới tham chiếu, cho dù vẫn tăng.

Bước vào phiên chiều, diễn biến này một lần nữa lặp lại, song có điểm khác là lực bán ra đã mạnh hơn hẳn, trong khi sức cầu có phần dè dặt. Điều này khiến VN-Index một lần nữa lùi khá sâu dưới mốc tham chiếu khi số mã giảm chiếm hơn gấp đôi so với số mã tăng. Tuy nhiên, với sự ổn định của nhóm cổ phiếu dẫn dắt là ngân hàng và dầu khí, VN-Index đã kịp hồi phục cuối phiên. Dù vậy, thanh khoản đã sụt giảm mạnh so với phiên trước đó.

Đóng cửa phiên giao dịch 27/2, với 91 mã tăng và 194 mã giảm, VN-Index tăng 5,08 điểm (+0,46%) lên 1.119,61 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 196,67 triệu đơn vị, giá trị 6.241,9 tỷ đồng, giảm 16% về khối lượng và 15,83% về giá trị so với phiên 26/2.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 21,36 triệu đơn vị, giá trị hơn 779 tỷ đồng. Đáng chú ý có thỏa thuận của 2,245 triệu cổ phiếu HPG, giá trị 135,24 tỷ đồng, 1 triệu cổ phiếu VJC, giá trị 181,5 tỷ đồng và 2 triệu cổ phiếu VRE, giá trị 110 tỷ đồng.

Cứ mỗi nhịp giảm, lực cầu đã xuất hiện để nâng đỡ thị trường. Dù vậy, sức cầu là không thực sự mạnh và chỉ hưởng vào nhóm bluechips, tập trung tại nhóm cổ phiếu ngân hàng, dầu khí. Đây cũng là lý do giúp các cổ phiếu này duy trì được đà tăng, hỗ trợ chỉ số.

Nhóm ngân hàng thể hiện bộ mặt tích cực nhất. Tất cả các mã ngân hàng trên HOSE đều tăng, đặc biệt là CTG khi ghi dấu ẩn cả về điểm số lẫn thanh khoản. CTG tăng 4,6% lên 32.100 đồng và khớp lệnh tới 18,42 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn.

STB khớp 12,57 triệu đơn vị, tăng 0,6% lên 16.150 đồng, trong khi VCB khớp 2,249 triệu đơn vị, tăng 1,8% lên 73.2000 đồng.

HDB cũng có phiên hồi phục ấn tượng sau 3 phiên giảm liên tiếp. Cụ thể, chốt phiên hôm nay, HDB tăng 1,14%, lên 44.500 đồng với 1,56 triệu đơn vị được khớp.

Với nhóm dầu khí, các mã GAS, PVD, PVT giữ khá vững sắc xanh, còn PLX cũng thu hẹp đáng kể đà giảm so với đầu phiên. PVD tăng 3,8% lên 22.000 đồng và khớp 2,858 triệu đơn vị. PVT tăng 6,5% lên 18.100 đồng và khớp 1,037 triệu đơn vị.

Nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng tăng tốt, thậm chí VND tăng lên mức giá trần 26.000 đồng với 3,6 triệu đơn vị được khớp trong phiên giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức năm 2016 bằng cổ phiếu, tỷ lệ 100:10 và quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, tỷ lệ 3:1, giá 10.000 đồng/cổ phiếu.

Nhiều mã lớn khác cũng có được đà tăng tốt để hỗ trợ VN-Index như NVL, VJC, MWG, MSN, KDC, DHG..., trong đó VJC bật tăng 3% lên 201.000 đồng và khớp 1,1 triệu đơn vị.

Trong khi đó, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ vừa chịu áp lực chốt lời mạnh, vừa không nhận được sức cầu tốt nên đa phần nhóm này chìm trong sắc đỏ. Các mã thị trường như FLC, SCR, DXG, ASM, OGC, VHG, TCK... đều giảm điểm, mã có thanh khoản tốt nhất là FLC hay SCR cũng chỉ khớp được 4,6 triệu đơn vị. Đáng chú ý, sau 5 phiên tăng trần liên tiếp, VHG đã giảm sàn trong phiên này về 1.030 đồng, khớp lệnh 2,676 triệu đơn vị.

Một số mã thị trường còn tăng có HAG, HNG, QCG, ANV, HAI, DLG, GTN..., trong đó GTN đã chấm dứt chuỗi giảm ở con số 8 với phiên tăng nhẹ 0,5% lên 10.350 đồng, song thanh khoản khá yếu. QCG và AVN tăng trần, khớp lệnh 2,03 triệu và 1,3 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, 2 nhóm cổ phiếu ngân hàng và dầu khí cũng bật tăng mạnh và là động cơ chính giúp HNX-Index chốt phiên ở mức cao nhất ngày. Tuy nhiên, thanh khoản sàn này cũng sụt giảm mạnh.

Đóng cửa, HNX-Index tăng 1,1 điểm (+0,88%) lên 127,29 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 51,77 triệu đơn vị, giá trị 865,57 tỷ đồng, giảm 29,62% về khối lượng và 37,65% về giá trị so với phiên 26/2. Giao dịch thỏa thuận đóng góp khiêm tốn 7,43 triệu đơn vị, giá trị 87,2 tỷ đồng.

Mã vốn hóa lớn sàn ACB đóng góp đáng kể vào đà tăng của sàn HNX trong phiên này khi tăng 2,4% lên 46.400 đồng và khớp tới 4,1 triệu đơn vị. SHB tăng nhẹ hơn, đạt 0,8% lên 13.100 đồng, song thanh khoản mạnh nhất sàn với 16,596 triệu đơn vị được khớp.

Với các mã dầu khí, trong khi PVC bất ngờ giảm điểm nhẹ, thì PVS, PGS, PLC vẫn tăng mạnh. PVS tăng 3,8% lên 24.400 đồng/CP và khớp tới 7,036 triệu đơn vị. PVX tăng 4,8% lên 2.200 đồng/CP và khớp 4,46 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, các mã VCG, VCS, NDN, MAS, TVS... cũng đều tăng để hỗ trợ chỉ số. VCG tăng 0,4% lên 23.500 đồng/CP và khớp 1,82 triệu đơn vị.

Đi ngược thị trường, một số mã nhỏ như ACM, VE9, ASA, DPS, IDJ đã tăng trần, trong đó ACM nằm trong nhóm 9 mã thanh khoản cao nhất HNX với lượng khớp 1,248 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, mặc dù liên tục rung lắc, song sắc xanh vẫn lan tỏa trong suốt phiên. Và cũng giống như 2 sàn niêm yết, than khoản sàn này cũng ghi nhận sự sụt giảm mạnh.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,33 điểm (+0,55%) lên 60,07 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 8,34 triệu đơn vị, giá trị 169,72 tỷ đồng, giảm 30,5% về khối lượng và 19,86% về giá trị so với phiên 26/2. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1 triệu đơn vị, giá trị 26,2 tỷ đồng.

Cũng giống như VJC, HNV cũng bật tăng mạnh trong phiên ngày hôm nay, với mức tăng 8,3% lên 57.600 đồng, khớp lệnh 3,66 triệu đơn vị, mạnh nhất sàn.

Đứng tiếp theo là LPB với 1,41 triệu đơn vị và VIB là 1,31 triệu đơn vị, song trái với đà tăng chung của các cổ phiếu ngân hàng trên sàn niêm yết, LPB giảm 1,9% về 15.600 đồng, còn VIB đứng giá tham chiếu 30.700 đồng.

Một số mã lớn như QNS, MSR, ACV, SDI, LTG... cũng đều tăng điểm.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1119,61

+5,08(+0,46%)

196.7

6.241,90tỷ

---

---

HNX-INDEX

127,29

+1,10(+0,88%)

59.2

953,11 tỷ

3.380.706

3.924.640

UPCOM-INDEX

60,07

+0,33(+0,55%)

13.1

408,10 tỷ

310.750

393.404


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

337

Số cổ phiếu không có giao dịch

17

Số cổ phiếu tăng giá

111 / 31,36%

Số cổ phiếu giảm giá

172 / 48,59%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

71 / 20,06%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

CTG

32,100

18.420.040

2

STB

16,150

12.575.110

3

HPG

64,100

7.780.430

4

MBB

32,800

4.861.880

5

FLC

5,670

4.669.250

6

SCR

11,800

4.611.500

7

HAG

6,400

4.544.550

8

SSI

35,300

4.419.640

9

SBT

18,100

4.275.590

10

DXG

32,300

3.726.030


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VID

8,580

+0,56/+6,98%

2

QCG

13,800

+0,90/+6,98%

3

FDC

20,100

+1,30/+6,91%

4

HU1

8,360

+0,54/+6,91%

5

KAC

15,550

+1,00/+6,87%

6

NVT

4,360

+0,28/+6,86%

7

SVT

5,330

+0,34/+6,81%

8

SMA

12,600

+0,80/+6,78%

9

VSI

18,150

+1,15/+6,76%

10

ANV

18,250

+1,15/+6,73%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VND

26,000

-5,50/-17,46%

2

LGC

20,850

-1,55/-6,92%

3

DAT

22,900

-1,70/-6,91%

4

QBS

5,310

-0,39/-6,84%

5

TMT

8,750

-0,64/-6,82%

6

VNL

18,650

-1,35/-6,75%

7

KSH

1,800

-0,13/-6,74%

8

PIT

6,650

-0,48/-6,73%

9

VPK

5,960

-0,43/-6,73%

10

PTC

5,830

-0,42/-6,72%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

257

Số cổ phiếu không có giao dịch

126

Số cổ phiếu tăng giá

93 / 24,28%

Số cổ phiếu giảm giá

98 / 25,59%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

192 / 50,13%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

13,100

16.598.626

2

PVS

24,400

7.037.604

3

PVX

2,200

4.464.120

4

ACB

46,400

4.107.205

5

VCG

23,500

1.824.538

6

HUT

9,000

1.654.010

7

SHS

22,500

1.522.296

8

ACM

1,200

1.248.950

9

VGC

23,100

1.012.290

10

TTB

10,900

831.800


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BTW

17,600

+1,60/+10,00%

2

INC

13,300

+1,20/+9,92%

3

VTJ

7,900

+0,70/+9,72%

4

HAD

52,000

+4,60/+9,70%

5

ASA

3,400

+0,30/+9,68%

6

SGH

40,000

+3,50/+9,59%

7

VMS

11,600

+1,00/+9,43%

8

TTZ

4,700

+0,40/+9,30%

9

ACM

1,200

+0,10/+9,09%

10

BHT

3,600

+0,30/+9,09%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MCO

1,800

-0,20/-10,00%

2

KSD

4,600

-0,50/-9,80%

3

X20

21,200

-2,30/-9,79%

4

ARM

35,300

-3,80/-9,72%

5

SPP

15,000

-1,60/-9,64%

6

CTT

6,600

-0,70/-9,59%

7

MHL

4,800

-0,50/-9,43%

8

LCS

4,900

-0,50/-9,26%

9

PBP

14,700

-1,50/-9,26%

10

B82

3,000

-0,30/-9,09%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

209

Số cổ phiếu không có giao dịch

495

Số cổ phiếu tăng giá

90 / 12,78%

Số cổ phiếu giảm giá

76 / 10,80%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

538 / 76,42%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HVN

57,600

3.664.154

2

LPB

15,600

1.419.985

3

VIB

30,700

1.317.997

4

DVN

21,700

626.130

5

PXL

2,800

521.987

6

SBS

2,900

514.410

7

ART

10,000

347.499

8

VGT

16,500

321.503

9

QNS

65,600

298.983

10

HD2

13,800

260.300


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BTG

7,000

+1,00/+16,67%

2

DNW

13,800

+1,80/+15,00%

3

CCV

34,600

+4,50/+14,95%

4

HPI

13,900

+1,80/+14,88%

5

HNP

31,700

+4,10/+14,86%

6

RGC

9,300

+1,20/+14,81%

7

VFC

11,700

+1,50/+14,71%

8

HPW

11,800

+1,50/+14,56%

9

BMJ

13,400

+1,70/+14,53%

10

PEC

10,300

+1,30/+14,44%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VTX

14,800

-2,60/-14,94%

2

GND

22,800

-4,00/-14,93%

3

MTV

10,900

-1,90/-14,84%

4

DHD

27,200

-4,70/-14,73%

5

CKD

14,100

-2,40/-14,55%

6

HDP

14,600

-2,40/-14,12%

7

SDJ

8,600

-1,40/-14,00%

8

NCP

4,400

-0,70/-13,73%

9

HRT

4,000

-0,60/-13,04%

10

SIV

45,000

-6,40/-12,45%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SBT

18,100

1.313.700

1.000

1.312.700

2

PVD

22,000

648.080

8.620

639.460

3

LDG

24,500

520.500

2.100

518.400

4

NTL

9,550

363.530

0

363.530

5

MSN

91,400

422.260

175.800

246.460

6

DPM

23,900

223.460

9.960

213.500

7

PVT

18,100

684.620

473.550

211.070

8

ANV

18,250

207.380

0

207.380

9

AMD

5,220

132.100

0

132.100

10

SSI

35,300

186.350

69.120

117.230


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

18,000

18.290

2.016.000

-1.997.710

2

GTN

10,350

0

1.266.560

-1.266.560

3

HHS

4,200

20.000

1.003.570

-1.003.550

4

DIG

23,850

190.000

1.053.610

-863.610

5

SAM

7,500

0

820.000

-820.000

6

ITD

11,900

0

710.660

-710.660

7

VRE

54,900

66.870

688.280

-621.410

8

KBC

12,950

25.060

645.810

-620.750

9

DXG

32,300

127.440

562.340

-434.900

10

BID

38,150

30.190

455.660

-425.470


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

3.380.706

3.924.640

-543.934

% KL toàn thị trường

5,71%

6,63%

Giá trị

53,93 tỷ

64,93 tỷ

-11,01 tỷ

% GT toàn thị trường

5,66%

6,81%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

13,100

2.211.300

1.336.300

875.000

2

SHS

22,500

130.100

5.500

124.600

3

VCG

23,500

46.300

0

46.300

4

KLF

2,400

42.200

0

42.200

5

DXP

13,200

24.000

0

24.000

6

HDA

7,500

17.300

0

17.300

7

ACM

1,200

10.000

0

10.000

8

TTZ

4,700

8.000

0

8.000

9

HMH

10,300

9.400

2.000

7.400

10

CDN

17,000

6.500

0

6.500


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

23,100

406.000

1.000.200

-594.200

2

HUT

9,000

16.500

528.400

-511.900

3

BCC

6,700

0

213.600

-213.600

4

SD6

6,800

9.700

159.500

-149.800

5

MBS

15,400

0

53.200

-53.200

6

MAS

83,200

100.000

31.500

-31.400

7

BVS

18,400

22.700

49.900

-27.200

8

PLC

22,500

2.700

28.400

-25.700

9

HKB

2,400

0

24.000

-24.000

10

ASA

3,400

0

22.000

-22.000


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

310.750

393.404

-82.654

% KL toàn thị trường

2,37%

3,00%

Giá trị

11,32 tỷ

10,27 tỷ

1,05 tỷ

% GT toàn thị trường

2,77%

2,52%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LPB

15,600

131.000

88.000

43.000

2

HVN

57,600

58.200

19.100

39.100

3

QNS

65,600

21.200

6.000

15.200

4

MSR

30,500

15.100

1.000

14.100

5

MCH

80,200

13.900

0

13.900


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGT

16,500

8.000

224.500

-216.500

2

ACV

93,000

5.520

33.200

-27.680

3

SAS

30,100

1.400

13.200

-11.800

4

VRG

7,100

0

3.400

-3.400

5

FOX

71,500

0

1.400

-1.400

Tin bài liên quan