Phiên chiều 2/3: Bất động sản thế chân ngân hàng nâng bước thị trường

Phiên chiều 2/3: Bất động sản thế chân ngân hàng nâng bước thị trường

(ĐTCK) Tưởng chừng thị trường Việt Nam sẽ có phiên giảm sâu theo đà của chứng khoán thế giới, nhất là trước dấu hiệu chốt lời ở nhóm cổ phiếu ngân hàng, cả 2 sàn đã đảo chiều tăng điểm ngoạn mục nhờ sự khởi sắc của nhóm bất động sản và mộ vài mã lớn khác.

Trong phiên giao dịch sáng, ngay khi mở cửa, VN-Index đã mất hơn 12 điểm do áp lực bán mạnh sau phiên điều chỉnh chiều hôm trước, cùng đà lao dốc của chứng khoán thế giới. Tưởng chừng chứng khoán Việt Nam sẽ có phiên lao dốc theo chứng khoán thế giới như những phiên đầu tháng 2 vừa qua, thì thị trường nhận được sự hỗ trợ khi VN-Index lùi về ngưỡng 1.105 điểm.

Ở ngưỡng này, lực cầu mạnh dạn giải ngân, giúp đà giảm của nhóm ngân hàng hãm lại, trong khi các mã lớn như VNM, MSN tăng khá, GAS cũng đảo chiều tăng trở lại, giúp đã giảm của VN-Index hãm lại đáng kể khi đóng cửa sát ngưỡng tham chiếu.

Trong phiên giao dịch chiều, diễn biến trên thị trường chứng khoán châu Á vẫn không có nhiều thay đổi tích cực khi cả Nikkei 225 và Hang Seng đều giảm mạnh 2,5% và 1,5%, nhưng chứng khoán trong nước lại ngược lại.

Ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều, lực cầu tiếp tục được tung vào, kéo nhiều mã ngân hàng đảo chiều tăng giá, qua đó giúp VN-Index bứt qua tham chiếu lên sát ngưỡng 1.120 điểm. Tuy nhiên, ở ngưỡng này, lực cung một lần nữa gia tăng, đẩy chỉ số lùi lại sát ngưỡng tham chiếu. Trong khi nhiều nhà đầu tư đã nghỉ tới kịch bản phiên giảm tiếp theo của thị trường, thì bất ngờ VN-Index quay đầu tăng vọt trở lại nhờ sự hỗ trợ đến từ nhóm cổ phiếu bất động sản.

Chốt phiên cuối tuần, VN-Index tăng 5,42 điểm (+0,49%), lên 1.121,21 điểm với 148 mã tăng và 126 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 210 triệu đơn vị, giá trị 6.631,68 tỷ đồng, giảm 7,6% về giá trị và 9,5% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 22 triệu đơn vị, giá trị 791,79 tỷ đồng.

Tương tự, dù có một vài phút khó khăn, nhưng HNX-Index cũng tăng vọt trong phiên chiều với sự hỗ trợ đắc lực của nhóm cổ phiếu bất động sản, xây dựng, thậm chí HNX-Index còn đóng cửa ở mức cao nhất ngày.

Cụ thể, chốt phiên cuối tuần, HNX-Index tăng 1,15 điểm (+0,91%), lên 128,25 điểm. Tổng khối lượng khớp đạt 54,62 triệu đơn vị, giá trị 1.002,44 tỷ đồng, giảm 26,45% về khối lượng và 20% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm chưa tới nửa triệu đơn vị, giá trị 8,17 tỷ đồng.

Về diễn biến của các nhóm cổ phiếu, như đã đề cập ở trên, dù có lúc hồi phục tốt, nhưng nhóm ngân hàng lại bị bán mạnh trong đợt ATC, khiến CTG và BID trở lại tham chiếu (32.700 đồng và 37.800 đồng), còn VCB, MBB, VPB giữ được sắc xanh nhạt (lên mức giá lần lượt là 71.800 đồng, 34.200 đồng, 61.900 đồng), còn HDB, STB, EIB đóng cửa giảm nhẹ. Trong đó, CTG có thanh khoản tốt nhất sàn với 16,33 triệu đơn vị được khớp.

Trong khi đó, một số cổ phiếu lớn khác tăng giá hỗ trợ tích cực cho thị trường như VNM tăng 1,68%, lên 199.300 đồng, GAS tăng 0,86%, lên 117.000 đồng, MSN tăng 0,55%, lên 91.500 đồng, VJC tăng 0,75%, lên 202.000 đồng…

Tuy nhiên, như đã nói, ấn tượng nhất trong phiên chiều nay là nhóm cổ phiếu bất động sản với sắc tím tại DXG lên 35.300 đồng với 6,67 triệu đơn vị được khớp sau khi ĐHCĐ thông qua kế hoạch kinh doanh năm 2018 đầy tham vọng; HAR cũng có sắc tím lên 11.200 đồng với 3 triệu đơn vị; NVT tăng trần lên 4.710 đồng với 1,1 triệu đơn vị được khớp; NBB tăng trần lên 26.000 đồng.

Trong khi đó, dù không có mức tăng trần, nhưng nhiều mã cũng tăng mạnh như DIG tăng 6,75%, lên 26.900 đồng với 6,77 triệu đơn vị được khớp; SCR tăng 5%, lên 12.600 đồng với 11,53 triệu đơn vị được khớp, đứng sau CTG; KBC tăng 1,94%, lên 13.150 đồng; HDG tăng 2,3%, lên 49.000 đồng; LDG tăng 5,92%, lên 24.500 đồng, PDR tăng 2,61%, lên 37.350 đồng…

Trong khi cặp đôi lớn VIC và VRE trái chiều với mức tăng nhẹ 0,53%, lên 94.500 đồng và VRE giảm nhẹ 0,36%, xuống 55.200 đồng. NVL cũng đi ngược xu hướng chung của nhóm khi giảm 2,83%, xuống 85.800 đồng.

Trên HNX, VCG tăng mạnh 4,8%, lên 26.200 đồng với 5,13 triệu đơn vị, VPI tăng 1,07%, lên 37.900 đồng, HUT tăng 2,3%, lên 8.900 đồng…

Tuy nhiên, đà tăng mạnh của HNX-Index còn nhờ sự phục hồi của ACB khi đại gia này đảo chiều tăng 1,09%, lên 46.500 đồng với 5,26 triệu đơn vị được khớp. PVS tăng 3,31%, lên 25.000 đồng với 5,9 triệu đơn vị được khớp, VGC tăng 2,59%, lên 23.800 đồng. Trong khi mã có thanh khoản tốt nhất là SHB với 14,5 triệu đơn vị cũng trở lại tham chiếu 12.700 đồng.

Trong khi đó, trên sàn UPCoM, chỉ số UPCoM-Index sau khi lấy được sắc xanh cuối phiên sáng, đã duy trì tốt trong phiên chiều khi gần như chỉ đi ngang quanh mức đóng cửa phiên sáng.

Chốt phiên, UPCoM-Index tăng 0,35 điểm (+0,58%), lên 60,17 điểm với 18 triệu đơn vị được khớp, giá trị 442,49 tỷ đồng.

BSR vẫn là điểm sáng trên sàn này khi được khớp 7,7 triệu đơn vị, giá trị 251,3 tỷ đồng, đóng cửa tăng 2,27%, lên 31.300 đồng.

Ba mã khác có khối lượng khớp trên 1 triệu đơn vị trên sàn này là LPB, HVN và VIB, trong đó chỉ có VIB tăng 2,41%, đóng cửa ở mức 34.000 đồng, còn lại đều giảm nhẹ.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1121,21

+5,42(+0,49%)

210.1

6.631,68 tỷ

---

---

HNX-INDEX

128,25

+1,15(+0,91%)

55.1

1.010,99 tỷ

2.074.800

918.595

UPCOM-INDEX

60,17

+0,35(+0,58%)

91.5

1.306,97 tỷ

732.310

2.143.495 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

334

Số cổ phiếu không có giao dịch

20

Số cổ phiếu tăng giá

148 / 41,81%

Số cổ phiếu giảm giá

126 / 35,59%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

80 / 22,60% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

CTG

32,700

16.332.340

2

SCR

12,600

11.529.380

3

STB

15,700

11.091.610

4

HPG

66,300

7.746.200

5

DIG

26,900

6.768.590

6

DXG

35,300

6.665.070

7

SSI

38,000

6.267.180

8

VPB

61,900

5.712.090

9

MBB

34,200

4.677.470

10

FLC

5,490

3.855.430 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VAF

10,550

+0,69/+7,00%

2

NBB

26,000

+1,70/+7,00%

3

NAV

5,670

+0,37/+6,98%

4

QBS

5,670

+0,37/+6,98%

5

FMC

31,450

+2,05/+6,97%

6

HVX

3,990

+0,26/+6,97%

7

DXG

35,300

+2,30/+6,97%

8

EMC

13,050

+0,85/+6,97%

9

VSI

19,250

+1,25/+6,94%

10

SVT

5,700

+0,37/+6,94% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VMD

21,400

-1,60/-6,96%

2

STT

9,120

-0,68/-6,94%

3

AGF

7,150

-0,53/-6,90%

4

SCD

27,750

-2,05/-6,88%

5

DXV

4,380

-0,32/-6,81%

6

KAC

15,850

-1,15/-6,76%

7

MCG

3,620

-0,26/-6,70%

8

TDW

20,500

-1,45/-6,61%

9

DAT

21,400

-1,50/-6,55%

10

SMA

10,600

-0,65/-5,78% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

245

Số cổ phiếu không có giao dịch

127

Số cổ phiếu tăng giá

103 / 27,69%

Số cổ phiếu giảm giá

79 / 21,24%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

190 / 51,08% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

12,700

14.491.541

2

PVS

25,000

5.899.131

3

ACB

46,500

5.264.337

4

VCG

26,200

5.129.185

5

PVX

2,200

2.597.084

6

SHS

23,200

2.490.620

7

HUT

8,900

1.184.119

8

VIX

10,700

1.167.682

9

KLF

2,300

1.061.498

10

PVI

42,000

960.468 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HHC

91,300

+8,30/+10,00%

2

TTL

9,900

+0,90/+10,00%

3

CAG

28,600

+2,60/+10,00%

4

X20

23,200

+2,10/+9,95%

5

MLS

10,000

+0,90/+9,89%

6

PRC

20,500

+1,80/+9,63%

7

L61

12,700

+1,10/+9,48%

8

L43

3,500

+0,30/+9,38%

9

QST

11,800

+1,00/+9,26%

10

VIX

10,700

+0,90/+9,18% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

KHL

300

-0,10/-25,00%

2

IDJ

2,700

-0,30/-10,00%

3

SJE

20,700

-2,30/-10,00%

4

DC4

10,800

-1,20/-10,00%

5

KTS

25,400

-2,80/-9,93%

6

RCL

17,400

-1,90/-9,84%

7

VTH

12,900

-1,40/-9,79%

8

TTC

19,600

-2,10/-9,68%

9

B82

2,800

-0,30/-9,68%

10

VXB

11,500

-1,20/-9,45% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

251

Số cổ phiếu không có giao dịch

456

Số cổ phiếu tăng giá

103 / 14,57%

Số cổ phiếu giảm giá

90 / 12,73%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

514 / 72,70% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

BSR

31,300

7.695.417

2

LPB

14,900

1.836.772

3

HVN

56,900

1.308.865

4

VIB

34,000

1.039.155

5

SBS

2,900

871.716

6

ATA

1,300

620.750

7

QNS

64,800

606.969

8

DVN

20,900

553.546

9

ART

9,500

457.341

10

NTB

600

396.465 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXM

400

+0,10/+33,33%

2

V15

500

+0,10/+25,00%

3

S96

700

+0,10/+16,67%

4

NOS

700

+0,10/+16,67%

5

PLA

5,400

+0,70/+14,89%

6

NS3

55,000

+7,10/+14,82%

7

VLB

38,000

+4,90/+14,80%

8

VDT

17,900

+2,30/+14,74%

9

THW

19,500

+2,50/+14,71%

10

DHD

30,600

+3,90/+14,61% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CDH

5,900

-3,90/-39,80%

2

BWS

25,500

-4,50/-15,00%

3

VET

41,100

-7,20/-14,91%

4

VVN

4,000

-0,70/-14,89%

5

KDF

48,600

-8,50/-14,89%

6

NDP

26,400

-4,60/-14,84%

7

HKP

5,200

-0,90/-14,75%

8

DGT

14,700

-2,50/-14,53%

9

ILA

10,000

-1,70/-14,53%

10

STL

600

-0,10/-14,29%  

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DXG

35,300

1.682.290

40.100

1.642.190

2

DIG

26,900

1.636.910

19.770

1.617.140

3

SBT

18,050

571.670

100.000

471.670

4

HPG

66,300

2.503.960

2.140.370

363.590

5

KDH

36,600

210.760

23.900

186.860

6

DPM

22,600

261.630

103.830

157.800

7

CTS

13,800

126.370

500.000

125.870

8

DCM

12,350

121.300

0

121.300

9

VJC

202,000

197.220

80.470

116.750

10

AST

76,800

113.000

500.000

112.500 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KBC

13,150

56.330

2.052.000

-1.995.670

2

GTN

10,250

20.330

773.560

-753.230

3

E1VFVN30

18,240

3.110

687.350

-684.240

4

VIC

94,500

225.470

794.960

-569.490

5

VSC

41,300

11.810

564.810

-553.000

6

GMD

44,000

100.000

584.150

-484.150

7

SSI

38,000

130.160

571.390

-441.230

8

VRE

55,200

951.150

1.376.490

-425.340

9

SAM

7,480

19.000

420.000

-401.000

10

BID

37,800

31.760

422.890

-391.130 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.074.800

918.595

1.156.205

% KL toàn thị trường

3,77%

1,67%

Giá trị

37,60 tỷ

20,41 tỷ

17,20 tỷ

% GT toàn thị trường

3,72%

2,02%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

25,000

1.028.800

261.540

767.260

2

SHB

12,700

519.600

25.750

493.850

3

KLF

2,300

250.000

0

250.000

4

VCG

26,200

104.500

300.000

104.200

5

VIX

10,700

29.700

8.200

21.500

6

SHS

23,200

53.000

32.100

20.900

7

KVC

2,700

27.500

10.000

17.500

8

PCE

10,700

5.500

0

5.500

9

NET

24,800

5.100

0

5.100

10

NTP

67,000

4.000

0

4.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

23,800

0

230.000

-230.000

2

HUT

8,900

0

108.600

-108.600

3

VNR

24,200

0

50.245

-50.245

4

MAS

83,000

300.000

40.200

-39.900

5

VE9

6,300

0

30.000

-30.000

6

TTH

4,100

0

20.000

-20.000

7

LAS

13,700

0

17.500

-17.500

8

SDT

7,500

0

16.000

-16.000

9

S55

28,000

0

7.800

-7.800

10

S74

5,100

500.000

6.500

-6.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

732.310

2.143.495

-1.411.185

% KL toàn thị trường

0,80%

2,34%

Giá trị

39,04 tỷ

63,78 tỷ

-24,74 tỷ

% GT toàn thị trường

2,99%

4,88%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QNS

64,800

240.600

3.000

237.600

2

LPB

14,900

88.000

14.500

73.500

3

ACV

99,100

50.500

4.900

45.600

4

SCS

160,000

37.400

1.000

36.400

5

MCH

81,000

19.600

0

19.600 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

31,300

199.410

1.732.300

-1.532.890

2

VGT

16,200

0

306.600

-306.600

3

ATB

1,800

0

21.400

-21.400

4

PVA

500

0

8.200

-8.200

5

SPV

8,100

0

6.400

-6.400 

Tin bài liên quan