Cũng giống phiên hôm qua, trong phiên giao dịch sáng nay, thị trường tiếp tục mở cửa trong sắc xanh với sự dẫn dắt còn khá e dè của một vài mã lớn, tuy nhiên áp lực nhanh chóng gia tăng khiến VN-Index đảo chiều giảm điểm và gia tăng biên độ giảm về cuối phiên.
Bước vào phiên chiều, thị trường vẫn giao dịch khá ảm đạm với dòng tiền tham gia khá thận trọng. Sau khoảng 1 giờ đi ngang, áp lực bán có dấu hiệu hạ nhiệt cùng với sự hồi phục khá tích cực của dòng bank, giúp VN-Index thu hẹp đà giảm điểm và tiến sát về mốc tham chiếu.
Tuy nhiên, đà tăng của các cổ phiếu ngân hàng chưa đủ rộng trong khi lực bán bất ngờ gia tăng trong đợt khớp ATC, khiến VN-Index chưa đủ sức để “ngượng dậy” và tiếp tục lùi sâu hơn dưới mốc tham chiếu.
Đóng cửa, VN-Index giảm 1,93 điểm (-0,24%) xuống 803,93 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 138,75 triệu đơn vị, giá trị 3.525,71 tỷ đồng, giảm 7,79% về lượng nhưng tăng 9,84% về giá trị so với phiên hôm qua.
Giao dịch thỏa thuận đóng góp 7,98 triệu đơn vị, giá trị 550,53 tỷ đồng, trong đó VJC thỏa thuận hơn 2,54 triệu đơn vị, giá trị 358,7 tỷ đồng; NVL thỏa thuận 1,1 triệu đơn vị, giá trị hơn 68 tỷ đồng…
Cùng VPB đã lấy lại mốc tham chiếu sau 5 phiên giảm liên tiếp, các cổ phiếu ngân hàng khác cũng giao dịch tích cực như BID tăng 1,7%, CTG tăng 1,5%, MBB tăng 0,9%, VCB tăng 0,1 %.
Bên cạnh đó, các mã lớn khác như GAS, VIC, BVH, PLX cũng đảo chiều tăng dù biên độ còn khá hạn chế.
Trái lại, cặp đôi vốn hóa lớn nhất thị trường, tác động mạnh nhất tới việc chi phối chỉ số chung là VNM và SAB đang tạo gánh nặng khá lớn khi lần lượt giảm 0,6% và 2,9%. Ngoài ra, còn có MSN giảm 4,8%, HPG giảm 1,1%...
Theo đánh giá của hầu hết các công ty chứng khoán, thời điểm hiện tại giao dịch thị trường sẽ rơi vào vùng trũng thông tin khi mà các nhà đầu tư đang chờ đón vào con sóng báo cáo tài chính quý III của các doanh nghiệp. Tuy vậy, một số tin tốt trong thời điểm này cũng đã trở thành chất xúc tác giúp nhiều mã tăng vọt.
Điển hình là FCN, sau khi thông báo được chấp thuận nới room lên 75% và khả năng Công ty sẽ phát hành cho đối tác chiến lược nước ngoài để huy động hơn 1.000 tỷ đồng, đã giúp cổ phiếu này đảo chiều tăng kịch trần sau 2 phiên giảm liên tiếp.
Kết phiên, FCN tăng 6,8% lên 22.800 đồng/cổ phiếu, thanh khoản tăng đột biến lên hơn 1,22 triệu đơn vị được khớp, gấp hơn 2,5 lần so với khối lượng khớp lệnh trung bình 10 phiên gần nhất (chưa tới nửa triệu đơn vị) và còn dư mua trần 268.030 đơn vị.
Một cổ phiếu khác cũng đã đảo chiều tăng mạnh cùng thanh khoản sôi động là HAR. Ngay sau khi điều chỉnh tăng mạnh kế hoạch kinh doanh năm 2017 với doanh thu tăng 25,6% lên mức 120 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 40,5% lên 26,5 tỷ đồng, cổ phiếu HAR đã leo thẳng lên mức giá trần trong phiên hôm nay với mức tăng 7% và khối lượng khớp lệnh đạt hơn 2 triệu đơn vị, cao nhất trong tháng 9 này.
Trong khi đó, cổ phiếu thị trường FLC vẫn dẫn đầu thanh khoản trên sàn HOSE với khối lượng khớp 11,34 triệu đơn vị và đóng cửa tại mức giá 7.730 đồng/CP, tăng nhẹ 0,8%.
Trái ngược với sàn HOSE, trên sàn HNX, lực cầu duy trì khá tốt giúp chỉ số sàn tiếp tục tăng tích cực trong suốt cả phiên chiều.
Kết phiên, HNX-Index tăng 0,57 điểm (+0,54%) lên 105,75 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 72,73 triệu đơn vị, giá trị 646,83 tỷ đồng, tăng 30,22% về lượng và hơn 5% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 11 triệu đơn vị, giá trị 131,92 tỷ đồng, trong đó riêng PVS thỏa thuận 3,68 triệu đơn vị, giá trị 62,14 tỷ đồng và SHB thỏa thuận hơn 6,84 triệu đơn vị, giá trị hơn 56 tỷ đồng.
Trong khi ACB hồi phục và hỗ trợ khá tốt cho thị trường khi tăng 1,1% với lượng khớp 1,39 triệu đơn vị, thì SHB lại bị chốt lời sau phiên khởi sắc hôm qua và quay đầu giảm 1,2% với khối lượng khớp hơn 8,3 triệu đơn vị.
Cặp đôi cổ phiếu thị trường KLF và PVX tiếp tục nóng lên trong phiên chiều với sắc tím bền vững. Cụ thể, lực cầu tiếp tục gia tăng mạnh trong khi lực cung vắng bóng khiến KLF chỉ chuyển nhượng thêm hơn 1 triệu đơn vị, nâng khối lượng khớp lệnh lên 24,67 triệu đơn vị và tiếp tục chất động lượng dư mua trần với hơn 15 triệu đơn vị.
Trong khi đó, PVX có phần giao dịch sôi động hơn với khối lượng khớp lệnh tăng vọt lên 12,37 triệu đơn vị và dư mua trần hơn 3,9 triệu đơn vị.
Trên sàn UPCoM, mặc dù đã có những nhịp hồi nhẹ trong phiên chiều nhưng áp lực bán khiến chỉ số sàn trở lại giao dịch trong sắc đỏ sau phiên tăng điểm hôm qua.
Cụ thể, UPCoM-Index giảm 0,08 điểm (-0,15%) xuống 54,48 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 6 triệu đơn vị, giá trị 92,61 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,92 triệu đơn vị, giá trị 59,37 tỷ đồng, trong đó riêng TDB thỏa thuận 1,14 triệu đơn vị, giá trị 36,64 tỷ đồng.
Cổ phiếu GEX tiếp tục là điểm sáng trên sàn UPCoM với việc ghi nhận phiên tăng điểm thứ 5 liên tiếp cùng giao dịch sôi động. Với mức tăng 2,7%, GEX đóng cửa tại mức giá 23.000 đồng/CP và đã chuyển nhượng hơn 1,5 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM.
Đứng ở vị trí tiếp theo về thanh khoản là TOP và SWC với khối lượng giao dịch lần lượt đạt 692.500 đơn vị và 625.300 đơn vị, còn lại đều chưa tới nửa triệu đơn vị.
Chứng khoán phái sinh hôm nay có 7.357 hợp đồng được giao dịch, giá trị 579,35 tỷ đồng, giảm 6,58% so với phiên trước đó.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
803,93 |
-1,93/-0,24% |
138.7 |
3.525,71 tỷ |
9.414.380 |
8.044.500 |
HNX-INDEX |
105,75 |
+0,57/+0,54% |
83.8 |
779,02 tỷ |
1.029.301 |
1.745.525 |
UPCOM-INDEX |
54,48 |
-0,08/-0,15% |
8.5 |
164,46 tỷ |
81.700 |
74.220 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
321 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
22 |
Số cổ phiếu tăng giá |
121 / 35,28% |
Số cổ phiếu giảm giá |
141 / 41,11% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
81 / 23,62% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
FLC |
7,730 |
11.342.860 |
2 |
HQC |
3,330 |
6.792.580 |
3 |
FIT |
12,850 |
5.311.980 |
4 |
HPG |
37,500 |
4.301.050 |
5 |
HAI |
10,200 |
4.228.100 |
6 |
SCR |
11,500 |
3.632.600 |
7 |
BID |
20,850 |
3.542.580 |
8 |
FPT |
49,400 |
2.667.670 |
9 |
SSI |
25,350 |
2.634.790 |
10 |
ROS |
120,300 |
2.604.930 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
APC |
45,250 |
+2,75/+6,47% |
2 |
BTT |
37,300 |
+2,40/+6,88% |
3 |
TLG |
98,600 |
+2,30/+2,39% |
4 |
VHC |
50,500 |
+2,15/+4,45% |
5 |
BBC |
114,000 |
+2,00/+1,79% |
6 |
PTB |
144,800 |
+1,90/+1,33% |
7 |
SC5 |
29,250 |
+1,75/+6,36% |
8 |
HBC |
62,000 |
+1,50/+2,48% |
9 |
HRC |
38,500 |
+1,50/+4,05% |
10 |
PDR |
30,450 |
+1,45/+5,00% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SAB |
265,000 |
-8,00/-2,93% |
2 |
MSN |
51,200 |
-2,60/-4,83% |
3 |
SCD |
28,250 |
-2,10/-6,92% |
4 |
BMP |
79,000 |
-2,00/-2,47% |
5 |
DHC |
33,000 |
-2,00/-5,71% |
6 |
OPC |
54,100 |
-1,90/-3,39% |
7 |
PAC |
52,700 |
-1,80/-3,30% |
8 |
D2D |
47,500 |
-1,50/-3,06% |
9 |
DHG |
107,300 |
-1,40/-1,29% |
10 |
PGD |
39,650 |
-1,15/-2,82% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
251 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
122 |
Số cổ phiếu tăng giá |
104 / 27,88% |
Số cổ phiếu giảm giá |
75 / 20,11% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
194 / 52,01% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
KLF |
5,700 |
24.667.615 |
2 |
PVX |
2,700 |
12.369.249 |
3 |
SHB |
8,100 |
8.308.964 |
4 |
PVS |
16,500 |
3.228.441 |
5 |
TNG |
14,700 |
1.400.219 |
6 |
ACB |
28,400 |
1.389.322 |
7 |
SHS |
17,500 |
1.363.532 |
8 |
SHN |
9,900 |
1.072.900 |
9 |
VCG |
20,700 |
1.029.838 |
10 |
TIG |
4,400 |
889.929 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
L14 |
83,700 |
+7,60/+9,99% |
2 |
VNF |
56,300 |
+5,10/+9,96% |
3 |
HHC |
54,500 |
+4,50/+9,00% |
4 |
GLT |
59,400 |
+3,90/+7,03% |
5 |
DNC |
42,900 |
+3,90/+10,00% |
6 |
SGH |
36,200 |
+1,90/+5,54% |
7 |
NET |
28,800 |
+1,30/+4,73% |
8 |
VTL |
15,200 |
+1,30/+9,35% |
9 |
CVT |
50,800 |
+1,30/+2,63% |
10 |
DL1 |
13,500 |
+1,20/+9,76% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
CCM |
47,600 |
-5,20/-9,85% |
2 |
TV3 |
34,800 |
-3,80/-9,84% |
3 |
SLS |
169,000 |
-3,60/-2,09% |
4 |
CTB |
27,600 |
-3,00/-9,80% |
5 |
RCL |
19,300 |
-2,10/-9,81% |
6 |
DP3 |
57,000 |
-1,90/-3,23% |
7 |
API |
35,900 |
-1,60/-4,27% |
8 |
QST |
11,700 |
-1,30/-10,00% |
9 |
BST |
12,200 |
-1,30/-9,63% |
10 |
MAS |
84,200 |
-1,30/-1,52% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
197 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
423 |
Số cổ phiếu tăng giá |
92 / 14,84% |
Số cổ phiếu giảm giá |
65 / 10,48% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
463 / 74,68% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
GEX |
23,000 |
1.505.773 |
2 |
TOP |
2,100 |
692.500 |
3 |
SWC |
13,700 |
625.330 |
4 |
SBS |
2,400 |
452.710 |
5 |
MSR |
16,600 |
326.766 |
6 |
ART |
22,400 |
280.550 |
7 |
PFL |
1,700 |
238.750 |
8 |
PXL |
2,600 |
161.554 |
9 |
DRI |
12,500 |
135.650 |
10 |
HVN |
25,400 |
131.112 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SBM |
23,100 |
+6,60/+40,00% |
2 |
HNF |
42,700 |
+5,50/+14,78% |
3 |
HLB |
32,400 |
+4,20/+14,89% |
4 |
LMC |
14,000 |
+4,00/+40,00% |
5 |
VKD |
30,100 |
+3,90/+14,89% |
6 |
HC3 |
26,900 |
+2,70/+11,16% |
7 |
ICN |
25,400 |
+2,40/+10,43% |
8 |
NHH |
80,600 |
+2,30/+2,94% |
9 |
IHK |
21,900 |
+2,10/+10,61% |
10 |
SDJ |
14,000 |
+1,80/+14,75% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VLB |
50,500 |
-8,90/-14,98% |
2 |
VBH |
9,300 |
-6,20/-40,00% |
3 |
YTC |
33,600 |
-5,90/-14,94% |
4 |
PTM |
21,700 |
-3,80/-14,90% |
5 |
PEQ |
18,400 |
-3,20/-14,81% |
6 |
EME |
18,000 |
-2,90/-13,88% |
7 |
MH3 |
18,000 |
-2,80/-13,46% |
8 |
NS2 |
15,100 |
-2,60/-14,69% |
9 |
CMN |
37,500 |
-2,50/-6,25% |
10 |
AFC |
13,100 |
-2,20/-14,38% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
9.414.380 |
8.044.500 |
1.369.880 |
% KL toàn thị trường |
6,79% |
5,80% |
|
Giá trị |
326,41 tỷ |
338,69 tỷ |
-12,28 tỷ |
% GT toàn thị trường |
9,26% |
9,61% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
BID |
20,850 |
815.120 |
155.000 |
660.120 |
2 |
CII |
33,000 |
547.490 |
17.370 |
530.120 |
3 |
CTG |
19,800 |
684.650 |
214.180 |
470.470 |
4 |
STB |
11,600 |
478.100 |
13.580 |
464.520 |
5 |
NKG |
35,000 |
450.000 |
0 |
450.000 |
6 |
SSI |
25,350 |
614.450 |
235.850 |
378.600 |
7 |
SBT |
27,300 |
374.580 |
23.690 |
350.890 |
8 |
JVC |
3,950 |
216.000 |
0 |
216.000 |
9 |
HSG |
29,350 |
290.690 |
102.420 |
188.270 |
10 |
FLC |
7,730 |
197.930 |
10.000 |
187.930 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
DRC |
23,100 |
5.000 |
600.570 |
-595.570 |
2 |
PVD |
13,900 |
3.500 |
540.090 |
-536.590 |
3 |
MSN |
51,200 |
103.570 |
499.660 |
-396.090 |
4 |
KBC |
14,500 |
304.660 |
630.910 |
-326.250 |
5 |
KMR |
4,080 |
0 |
170.000 |
-170.000 |
6 |
HPG |
37,500 |
341.120 |
507.530 |
-166.410 |
7 |
CSM |
14,650 |
700.000 |
152.780 |
-152.080 |
8 |
VJC |
137,100 |
28.120 |
161.000 |
-132.880 |
9 |
EVE |
16,700 |
0 |
120.000 |
-120.000 |
10 |
SMC |
23,650 |
0 |
105.590 |
-105.590 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.029.301 |
1.745.525 |
-716.224 |
% KL toàn thị trường |
1,23% |
2,08% |
|
Giá trị |
17,47 tỷ |
28,63 tỷ |
-11,16 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,24% |
3,68% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
CEO |
10,100 |
195.800 |
0 |
195.800 |
2 |
SPI |
6,200 |
123.600 |
0 |
123.600 |
3 |
CVT |
50,800 |
40.900 |
100.000 |
40.800 |
4 |
KVC |
3,600 |
30.800 |
0 |
30.800 |
5 |
HHG |
7,700 |
15.200 |
0 |
15.200 |
6 |
MAS |
84,200 |
13.600 |
400.000 |
13.200 |
7 |
HBE |
6,700 |
12.300 |
0 |
12.300 |
8 |
DGC |
32,700 |
16.001 |
4.500 |
11.501 |
9 |
VGC |
21,600 |
88.300 |
80.000 |
8.300 |
10 |
SHS |
17,500 |
6.200 |
0 |
6.200 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
16,500 |
421.900 |
945.600 |
-523.700 |
2 |
SHB |
8,100 |
0 |
210.130 |
-210.130 |
3 |
PVC |
9,400 |
3.200 |
157.400 |
-154.200 |
4 |
TNG |
14,700 |
0 |
53.221 |
-53.221 |
5 |
TEG |
6,700 |
0 |
50.000 |
-50.000 |
6 |
PVE |
8,400 |
0 |
35.000 |
-35.000 |
7 |
KLF |
5,700 |
0 |
30.000 |
-30.000 |
8 |
SDT |
9,300 |
0 |
27.000 |
-27.000 |
9 |
VE8 |
13,300 |
100.000 |
25.100 |
-25.000 |
10 |
PTI |
23,000 |
0 |
22.100 |
-22.100 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
81.700 |
74.220 |
7.480 |
% KL toàn thị trường |
0,96% |
0,87% |
|
Giá trị |
4,64 tỷ |
1,91 tỷ |
2,73 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,82% |
1,16% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
LTG |
52,000 |
23.600 |
0 |
23.600 |
2 |
SCS |
90,600 |
18.400 |
0 |
18.400 |
3 |
ABI |
29,000 |
14.000 |
0 |
14.000 |
4 |
ACV |
61,500 |
19.400 |
12.000 |
7.400 |
5 |
MLN |
4,000 |
2.500 |
0 |
2.500 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HVN |
25,400 |
100.000 |
15.000 |
-14.900 |
2 |
DCF |
7,900 |
0 |
12.500 |
-12.500 |
3 |
C21 |
22,700 |
0 |
11.300 |
-11.300 |
4 |
MSR |
16,600 |
0 |
10.000 |
-10.000 |
5 |
GEX |
23,000 |
0 |
10.000 |
-10.000 |