Phiên chiều 21/9: VN-Index ngậm ngùi nhìn HNX-Index "nhảy múa"

Phiên chiều 21/9: VN-Index ngậm ngùi nhìn HNX-Index "nhảy múa"

(ĐTCK) Mặc dù nhóm cổ phiếu ngân hàng hồi phục khá tích cực nhưng chưa đủ mạnh để giúp VN-Index lấy lại sắc xanh do dòng tiền yếu. Trong khi đó, sàn HNX lại khởi sắc với nhiều con sóng lớn.

Cũng giống phiên hôm qua, trong phiên giao dịch sáng nay, thị trường tiếp tục mở cửa trong sắc xanh với sự dẫn dắt còn khá e dè của một vài mã lớn, tuy nhiên áp lực nhanh chóng gia tăng khiến VN-Index đảo chiều giảm điểm và gia tăng biên độ giảm về cuối phiên.

Bước vào phiên chiều, thị trường vẫn giao dịch khá ảm đạm với dòng tiền tham gia khá thận trọng. Sau khoảng 1 giờ đi ngang, áp lực bán có dấu hiệu hạ nhiệt cùng với sự hồi phục khá tích cực của dòng bank, giúp VN-Index thu hẹp đà giảm điểm và tiến sát về mốc tham chiếu.

Tuy nhiên, đà tăng của các cổ phiếu ngân hàng chưa đủ rộng trong khi lực bán bất ngờ gia tăng trong đợt khớp ATC, khiến VN-Index chưa đủ sức để “ngượng dậy” và tiếp tục lùi sâu hơn dưới mốc tham chiếu.

Đóng cửa, VN-Index giảm 1,93 điểm (-0,24%) xuống 803,93 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 138,75 triệu đơn vị, giá trị 3.525,71 tỷ đồng, giảm 7,79% về lượng nhưng tăng 9,84% về giá trị so với phiên hôm qua.

Giao dịch thỏa thuận đóng góp 7,98 triệu đơn vị, giá trị 550,53 tỷ đồng, trong đó VJC thỏa thuận hơn 2,54 triệu đơn vị, giá trị 358,7 tỷ đồng; NVL thỏa thuận 1,1 triệu đơn vị, giá trị hơn 68 tỷ đồng…

Cùng VPB đã lấy lại mốc tham chiếu sau 5 phiên giảm liên tiếp, các cổ phiếu ngân hàng khác cũng giao dịch tích cực như BID tăng 1,7%, CTG tăng 1,5%, MBB tăng 0,9%, VCB tăng 0,1 %.

Bên cạnh đó, các mã lớn khác như GAS, VIC, BVH, PLX cũng đảo chiều tăng dù biên độ còn khá hạn chế.

Trái lại, cặp đôi vốn hóa lớn nhất thị trường, tác động mạnh nhất tới việc chi phối chỉ số chung là VNM và SAB đang tạo gánh nặng khá lớn khi lần lượt giảm 0,6% và 2,9%. Ngoài ra, còn có MSN giảm 4,8%, HPG giảm 1,1%...

Theo đánh giá của hầu hết các công ty chứng khoán, thời điểm hiện tại giao dịch thị trường sẽ rơi vào vùng trũng thông tin khi mà các nhà đầu tư đang chờ đón vào con sóng báo cáo tài chính quý III của các doanh nghiệp. Tuy vậy, một số tin tốt trong thời điểm này cũng đã trở thành chất xúc tác giúp nhiều mã tăng vọt.

Điển hình là FCN, sau khi thông báo được chấp thuận nới room lên 75% và khả năng Công ty sẽ phát hành cho đối tác chiến lược nước ngoài để huy động hơn 1.000 tỷ đồng, đã giúp cổ phiếu này đảo chiều tăng kịch trần sau 2 phiên giảm liên tiếp.

Kết phiên, FCN tăng 6,8% lên 22.800 đồng/cổ phiếu, thanh khoản tăng đột biến lên hơn 1,22 triệu đơn vị được khớp, gấp hơn 2,5 lần so với khối lượng khớp lệnh trung bình 10 phiên gần nhất (chưa tới nửa triệu đơn vị) và còn dư mua trần 268.030 đơn vị.

Một cổ phiếu khác cũng đã đảo chiều tăng mạnh cùng thanh khoản sôi động là HAR. Ngay sau khi điều chỉnh tăng mạnh kế hoạch kinh doanh năm 2017 với doanh thu tăng 25,6% lên mức 120 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 40,5% lên 26,5 tỷ đồng, cổ phiếu HAR đã leo thẳng lên mức giá trần trong phiên hôm nay với mức tăng 7% và khối lượng khớp lệnh đạt hơn 2 triệu đơn vị, cao nhất trong tháng 9 này.

Trong khi đó, cổ phiếu thị trường FLC vẫn dẫn đầu thanh khoản trên sàn HOSE với khối lượng khớp 11,34 triệu đơn vị và đóng cửa tại mức giá 7.730 đồng/CP, tăng nhẹ 0,8%.

Trái ngược với sàn HOSE, trên sàn HNX, lực cầu duy trì khá tốt giúp chỉ số sàn tiếp tục tăng tích cực trong suốt cả phiên chiều.

Kết phiên, HNX-Index tăng 0,57 điểm (+0,54%) lên 105,75 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 72,73 triệu đơn vị, giá trị 646,83 tỷ đồng, tăng 30,22% về lượng và hơn 5% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 11 triệu đơn vị, giá trị 131,92 tỷ đồng, trong đó riêng PVS thỏa thuận 3,68 triệu đơn vị, giá trị 62,14 tỷ đồng và SHB thỏa thuận hơn 6,84 triệu đơn vị, giá trị hơn 56 tỷ đồng.

Trong khi ACB hồi phục và hỗ trợ khá tốt cho thị trường khi tăng 1,1% với lượng khớp 1,39 triệu đơn vị, thì SHB lại bị chốt lời sau phiên khởi sắc hôm qua và quay đầu giảm 1,2% với khối lượng khớp hơn 8,3 triệu đơn vị.

Cặp đôi cổ phiếu thị trường KLF và PVX tiếp tục nóng lên trong phiên chiều với sắc tím bền vững. Cụ thể, lực cầu tiếp tục gia tăng mạnh trong khi lực cung vắng bóng khiến KLF chỉ chuyển nhượng thêm hơn 1 triệu đơn vị, nâng khối lượng khớp lệnh lên 24,67 triệu đơn vị và tiếp tục chất động lượng dư mua trần với hơn 15 triệu đơn vị.

Trong khi đó, PVX có phần giao dịch sôi động hơn với khối lượng khớp lệnh tăng vọt lên 12,37 triệu đơn vị và dư mua trần hơn 3,9 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, mặc dù đã có những nhịp hồi nhẹ trong phiên chiều nhưng áp lực bán khiến chỉ số sàn trở lại giao dịch trong sắc đỏ sau phiên tăng điểm hôm qua.

Cụ thể, UPCoM-Index giảm 0,08 điểm (-0,15%) xuống 54,48 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 6 triệu đơn vị, giá trị 92,61 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,92 triệu đơn vị, giá trị 59,37 tỷ đồng, trong đó riêng TDB thỏa thuận 1,14 triệu đơn vị, giá trị 36,64 tỷ đồng.

Cổ phiếu GEX tiếp tục là điểm sáng trên sàn UPCoM với việc ghi nhận phiên tăng điểm thứ 5 liên tiếp cùng giao dịch sôi động. Với mức tăng 2,7%, GEX đóng cửa tại mức giá 23.000 đồng/CP và đã chuyển nhượng hơn 1,5 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM.

Đứng ở vị trí tiếp theo về thanh khoản là TOP và SWC với khối lượng giao dịch lần lượt đạt 692.500 đơn vị và 625.300 đơn vị, còn lại đều chưa tới nửa triệu đơn vị.

Chứng khoán phái sinh hôm nay có 7.357 hợp đồng được giao dịch, giá trị 579,35 tỷ đồng, giảm 6,58% so với phiên trước đó.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

803,93

-1,93/-0,24%

138.7

3.525,71 tỷ

9.414.380

8.044.500

HNX-INDEX

105,75

+0,57/+0,54%

83.8

779,02 tỷ

1.029.301

1.745.525

UPCOM-INDEX

54,48

-0,08/-0,15%

8.5

164,46 tỷ

81.700

74.220 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

321

Số cổ phiếu không có giao dịch

22

Số cổ phiếu tăng giá

121 / 35,28%

Số cổ phiếu giảm giá

141 / 41,11%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

81 / 23,62% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,730

11.342.860

2

HQC

3,330

6.792.580

3

FIT

12,850

5.311.980

4

HPG

37,500

4.301.050

5

HAI

10,200

4.228.100

6

SCR

11,500

3.632.600

7

BID

20,850

3.542.580

8

FPT

49,400

2.667.670

9

SSI

25,350

2.634.790

10

ROS

120,300

2.604.930 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

APC

45,250

+2,75/+6,47%

2

BTT

37,300

+2,40/+6,88%

3

TLG

98,600

+2,30/+2,39%

4

VHC

50,500

+2,15/+4,45%

5

BBC

114,000

+2,00/+1,79%

6

PTB

144,800

+1,90/+1,33%

7

SC5

29,250

+1,75/+6,36%

8

HBC

62,000

+1,50/+2,48%

9

HRC

38,500

+1,50/+4,05%

10

PDR

30,450

+1,45/+5,00% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAB

265,000

-8,00/-2,93%

2

MSN

51,200

-2,60/-4,83%

3

SCD

28,250

-2,10/-6,92%

4

BMP

79,000

-2,00/-2,47%

5

DHC

33,000

-2,00/-5,71%

6

OPC

54,100

-1,90/-3,39%

7

PAC

52,700

-1,80/-3,30%

8

D2D

47,500

-1,50/-3,06%

9

DHG

107,300

-1,40/-1,29%

10

PGD

39,650

-1,15/-2,82% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

251

Số cổ phiếu không có giao dịch

122

Số cổ phiếu tăng giá

104 / 27,88%

Số cổ phiếu giảm giá

75 / 20,11%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

194 / 52,01% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

KLF

5,700

24.667.615

2

PVX

2,700

12.369.249

3

SHB

8,100

8.308.964

4

PVS

16,500

3.228.441

5

TNG

14,700

1.400.219

6

ACB

28,400

1.389.322

7

SHS

17,500

1.363.532

8

SHN

9,900

1.072.900

9

VCG

20,700

1.029.838

10

TIG

4,400

889.929 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

L14

83,700

+7,60/+9,99%

2

VNF

56,300

+5,10/+9,96%

3

HHC

54,500

+4,50/+9,00%

4

GLT

59,400

+3,90/+7,03%

5

DNC

42,900

+3,90/+10,00%

6

SGH

36,200

+1,90/+5,54%

7

NET

28,800

+1,30/+4,73%

8

VTL

15,200

+1,30/+9,35%

9

CVT

50,800

+1,30/+2,63%

10

DL1

13,500

+1,20/+9,76% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CCM

47,600

-5,20/-9,85%

2

TV3

34,800

-3,80/-9,84%

3

SLS

169,000

-3,60/-2,09%

4

CTB

27,600

-3,00/-9,80%

5

RCL

19,300

-2,10/-9,81%

6

DP3

57,000

-1,90/-3,23%

7

API

35,900

-1,60/-4,27%

8

QST

11,700

-1,30/-10,00%

9

BST

12,200

-1,30/-9,63%

10

MAS

84,200

-1,30/-1,52% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

197

Số cổ phiếu không có giao dịch

423

Số cổ phiếu tăng giá

92 / 14,84%

Số cổ phiếu giảm giá

65 / 10,48%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

463 / 74,68% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

GEX

23,000

1.505.773

2

TOP

2,100

692.500

3

SWC

13,700

625.330

4

SBS

2,400

452.710

5

MSR

16,600

326.766

6

ART

22,400

280.550

7

PFL

1,700

238.750

8

PXL

2,600

161.554

9

DRI

12,500

135.650

10

HVN

25,400

131.112 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SBM

23,100

+6,60/+40,00%

2

HNF

42,700

+5,50/+14,78%

3

HLB

32,400

+4,20/+14,89%

4

LMC

14,000

+4,00/+40,00%

5

VKD

30,100

+3,90/+14,89%

6

HC3

26,900

+2,70/+11,16%

7

ICN

25,400

+2,40/+10,43%

8

NHH

80,600

+2,30/+2,94%

9

IHK

21,900

+2,10/+10,61%

10

SDJ

14,000

+1,80/+14,75% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VLB

50,500

-8,90/-14,98%

2

VBH

9,300

-6,20/-40,00%

3

YTC

33,600

-5,90/-14,94%

4

PTM

21,700

-3,80/-14,90%

5

PEQ

18,400

-3,20/-14,81%

6

EME

18,000

-2,90/-13,88%

7

MH3

18,000

-2,80/-13,46%

8

NS2

15,100

-2,60/-14,69%

9

CMN

37,500

-2,50/-6,25%

10

AFC

13,100

-2,20/-14,38%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

9.414.380

8.044.500

1.369.880

% KL toàn thị trường

6,79%

5,80%

Giá trị

326,41 tỷ

338,69 tỷ

-12,28 tỷ

% GT toàn thị trường

9,26%

9,61%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BID

20,850

815.120

155.000

660.120

2

CII

33,000

547.490

17.370

530.120

3

CTG

19,800

684.650

214.180

470.470

4

STB

11,600

478.100

13.580

464.520

5

NKG

35,000

450.000

0

450.000

6

SSI

25,350

614.450

235.850

378.600

7

SBT

27,300

374.580

23.690

350.890

8

JVC

3,950

216.000

0

216.000

9

HSG

29,350

290.690

102.420

188.270

10

FLC

7,730

197.930

10.000

187.930 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DRC

23,100

5.000

600.570

-595.570

2

PVD

13,900

3.500

540.090

-536.590

3

MSN

51,200

103.570

499.660

-396.090

4

KBC

14,500

304.660

630.910

-326.250

5

KMR

4,080

0

170.000

-170.000

6

HPG

37,500

341.120

507.530

-166.410

7

CSM

14,650

700.000

152.780

-152.080

8

VJC

137,100

28.120

161.000

-132.880

9

EVE

16,700

0

120.000

-120.000

10

SMC

23,650

0

105.590

-105.590 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.029.301

1.745.525

-716.224

% KL toàn thị trường

1,23%

2,08%

Giá trị

17,47 tỷ

28,63 tỷ

-11,16 tỷ

% GT toàn thị trường

2,24%

3,68%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CEO

10,100

195.800

0

195.800

2

SPI

6,200

123.600

0

123.600

3

CVT

50,800

40.900

100.000

40.800

4

KVC

3,600

30.800

0

30.800

5

HHG

7,700

15.200

0

15.200

6

MAS

84,200

13.600

400.000

13.200

7

HBE

6,700

12.300

0

12.300

8

DGC

32,700

16.001

4.500

11.501

9

VGC

21,600

88.300

80.000

8.300

10

SHS

17,500

6.200

0

6.200 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

16,500

421.900

945.600

-523.700

2

SHB

8,100

0

210.130

-210.130

3

PVC

9,400

3.200

157.400

-154.200

4

TNG

14,700

0

53.221

-53.221

5

TEG

6,700

0

50.000

-50.000

6

PVE

8,400

0

35.000

-35.000

7

KLF

5,700

0

30.000

-30.000

8

SDT

9,300

0

27.000

-27.000

9

VE8

13,300

100.000

25.100

-25.000

10

PTI

23,000

0

22.100

-22.100 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

81.700

74.220

7.480

% KL toàn thị trường

0,96%

0,87%

Giá trị

4,64 tỷ

1,91 tỷ

2,73 tỷ

% GT toàn thị trường

2,82%

1,16%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LTG

52,000

23.600

0

23.600

2

SCS

90,600

18.400

0

18.400

3

ABI

29,000

14.000

0

14.000

4

ACV

61,500

19.400

12.000

7.400

5

MLN

4,000

2.500

0

2.500 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

25,400

100.000

15.000

-14.900

2

DCF

7,900

0

12.500

-12.500

3

C21

22,700

0

11.300

-11.300

4

MSR

16,600

0

10.000

-10.000

5

GEX

23,000

0

10.000

-10.000

Tin bài liên quan