Dưới sự dẫn dắt của dòng tiền mạnh, thị trường đã liên tục tăng điểm trong tuần vừa qua và chỉ số VN-Index lần lượt phá vỡ những ngưỡng kháng cự cao hơn, tiến bước trên con đường chinh phục đỉnh cao lịch sử trong năm 2007 (mốc 1.170 điểm).
Sang phiên giao dịch đầu tuần mới (ngày 15/1), các chỉ số đã lần lượt quay đầu đi xuống trước áp lực bán chốt lời gia tăng mạnh ở một số cổ phiếu ngân hàng và bluechip. Tuy nhiên, lực cầu khá mạnh đã giúp thị trường nhanh chóng hồi phục, cả 2 chỉ số chính đều lấy lại sắc xanh trước khi chốt phiên.
Nếu trong phiên sáng nay, nhóm cổ phiếu ngân hàng phân hóa và có thời điểm là lực cản của thị trường, thì sang phiên chiều, dòng tiền chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu này đã giúp các mã đua nhau khởi sắc.
Bên cạnh đó, các cổ phiếu khác trong ngành tài chính gồm chứng khoán và bảo hiểm như BVH, SSI, HCM, ARG, VND… cũng đua nhau tăng mạnh. Cùng với sự dẫn dắt của một số mã vốn hóa lớn như VIC, VJC, PLX, GAS…, đã giúp các chỉ số tiếp tục nới rộng đà tăng mạnh hơn trong phiên chiều.
Đóng cửa phiên 15/1, sàn HOSE có phần tích cực hơn với 153 mã tăng và 139 mã giảm, chỉ số VN-Index tăng 10,14 điểm (+0,97%) lên mức 1.060,25 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 289,47 triệu đơn vị, giá trị 7.471,17 tỷ đồng, giảm 17,76% về lượng và hơn 22% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 32,9 triệu đơn vị, giá trị 1.043,2 tỷ đồng.
Nhóm VN30 khá khởi sắc khi chỉ còn 7 mã giảm và có tới 21 mã tăng. Trong đó, một số mã tạo sức ép lớn tới thị trường như VNM, MSN không giảm quá sâu, tương ứng 0,7% và 0,22%.
Trái lại, VIC đang tăng khá tốt hơn 2,1% lên mức 87.200 đồng/CP và khớp gần 4 triệu đơn vị; GAS tăng 1,7% lên mức cao nhất ngày 102.200 đồng/CP, SAB tăng 1,3% lên mức 260.500 đồng/CP, HPG tăng 4,8% lên mức 54.600 đồng/CP, BVH tăng 5,5% lên mức 73.000 đồng/CP… Cùng các mã vốn hóa lớn khác như VJC tăng 3,5% lên mức 160.900 đồng/CP, PLX tăng 4,4% lên mức 90.500 đồng/CP…
Như đã nói ở trên, nhóm cổ phiếu ngân hàng đã trở lại đường đua với sắc xanh lan rộng như VCB tăng 3,4% lên mức cao nhất ngày 60.000 đồng/CP và khớp hơn 2 triệu đơn vị; CTG tăng 2% lên mức 26.100 đồng/CP và khớp 4,81 triệu đơn vị, BID tăng nhẹ 0,2% lên mức 27.300 đồng/CP và khớp 1,79 triệu đơn vị, MBB tăng 2,9% lên mức 28.300 đồng/Cp và khớp 6,34 triệu đơn vị, VPB tăng 1,9% lên mức 48.000 đồng/CP và khớp 2,85 triệu đơn vị, HDB đảo chiều hồi phục nhẹ với mức tăng 0,1% lên mức 45.500 đồng/Cp và khớp 6,56 triệu đơn vị.
Trong khi hầu hết các cổ phiếu lớn trong nhóm ngân hàng đều đua nhau khởi sắc thì STB vẫn chưa thoát khỏi sắc đỏ trước áp lực chốt lời sau những phiên tăng mạnh trong tuần trước. Kết phiên, STB giảm 1% xuống mức 15.350 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh dẫn đầu thị trường đạt 37,46 triệu đơn vị.
Nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng giao dịch khởi sắc như SSI tăng 2,1% lên mức 31.950 đồng/CP, HCM tăng 3,6% lên mức 62.700 đồng/CP, AGR tăng 5,1% lên mức 6.200 đồng/CP, VND tăng 2,4% lên mức 28.300 đồng/CP…
Bên cạnh những nhóm cổ phiếu tác động chi phối tới chỉ số chung, trong phiên hôm nay thị trường cũng đã đón nhận sóng mới ở nhóm cổ phiếu cao su tự nhiên như DPR tăng hết biên độ 7% lên mức giá trần 44.500 đồng/CP, TRC cũng tăng 7% lên mức giá trần 31.400 đồng/CP, PHR tăng 4,6% lên mức giá 49.800 đồng/CP, TNC tăng 5,7% lên mức giá cao nhất ngày 12.900 đồng/CP.
Ở nhóm cổ phiếu thị trường cũng cso sự phân hóa khá mạnh. Sau phiên quay đầu điều chỉnh ngày cuối tuần trước (12/1), SCR đã đảo chiều hồi phục mạnh trong phiên hôm nay khi kết phiên tại mức giá sát trần 11.350 đồng/CP, tăng 6,1% với khối lượng khớp hơn 9,5 triệu đơn vị.
Một số mã khác trong nhóm bất động sản như DXG, TDH cũng chốt phiên trong sắc tím. Trái lại, FLC, HQC, KBC, OGC, ITA, HAR… lại đóng cửa dưới mốc tham chiếu.
Tương tự, sàn HNX cũng đóng cửa ở mốc cao nhất ngày. Cụ thể, HNX-Index tăng 1,28 điểm (+1,06%) lên mức 122,03 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt gần 65 triệu đơn vị, giá trị hơn 937 tỷ đồng, giảm mạnh 53% về lượng và 60,57% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận có thêm 2,12 triệu đơn vị, giá trị 20,78 tỷ đồng.
Trong khi ACB điều chỉnh nhẹ với mức giảm 0,3% xuống mức 39.000 đồng/CP thì SHB lại có phiên giao dịch khởi sắc với mức tăng 5,9% lên mức giá cao nhất ngày 10.800 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 24,54 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX.
Bên cạnh các cổ phiếu trong nhóm chứng khoán giao dịch khá khởi sắc như BVS sau 6 phiên giảm liên tiếp đã bật tăng 3,9% lên mức cao nhất ngày 21.100 đồng/CP, MBS tăng 0,6% lên mức 15.600 đồng/CP, IVS tăng 6,7% lên mức 9.600 đồng/CP, APS tăng 3,1% lên mức 3.300 đồng/CP, SHS tăng 1,4% lên mức 22.300 đồng/CP, VIG tăng 6,7% lên mức 3.200 đồng/CP.
Các mã bluechip khác cũng đóng vai trò hỗ trợ tốt cho đà tăng thị trường như PVS tăng 3,3% lên mức 28.200 đồng/CP, PLC tăng 4,86% lên mức 25.900 đồng/CP, VCS tăng 0,72% lên mức 238.000 đồng/CP, cùng các mã khác như VCG, HUT, LAS, NTP…
Trên sàn UPCoM, đà tăng có phần hạ nhiệt về cuối phiên.
Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,61 điểm (+1,06%) lên mức 58,73 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 10 triệu đơn vị, giá trị 149,64 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 2,9 triệu đơn vị, giá trị 109,16 tỷ đồng.
Cổ phiếu SBS giao dịch tốt nhất trên sàn UPCoM khi chuyển nhượng thành công 2,33 triệu đơn vị và đóng cửa tại mức giá trần 3.200 đồng/CP, tăng 14,29%.
Trái với diễn biến chung của nhóm cổ phiếu ngân hàng, LPB đảo chiều giảm sau chuỗi ngày dài tăng mạnh. Với mức giảm 1,9%, LPB chốt phiên tại mức giá 15.900 đồng/CP và khối lượng giao dịch đạt 2,19 triệu đơn vị.
Trong khi đó, các mã lớn như HVN, VGT, MCH, SCS, TLT, VIB vẫn duy trì đà tăng và hỗ trợ tốt cho thị trường.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
1063,47 |
+13,36(+1,27%) |
292.7 |
7.708,95tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
122,03 |
+1,28(+1,06%) |
67.1 |
958,09 tỷ |
1.070.837 |
508.470 |
UPCOM-INDEX |
58,73 |
+0,61(+1,06%) |
14.3 |
324,31 tỷ |
2.023.432 |
150.453 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
341 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
10 |
Số cổ phiếu tăng giá |
153 / 43,59% |
Số cổ phiếu giảm giá |
139 / 39,60% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
59 / 16,81% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
STB |
15,350 |
37.458.060 |
2 |
SCR |
11,350 |
9.505.530 |
3 |
SBT |
22,700 |
9.353.260 |
4 |
FLC |
7,040 |
8.480.700 |
5 |
ASM |
11,450 |
7.351.380 |
6 |
HSG |
28,650 |
7.274.990 |
7 |
HDB |
45,500 |
6.559.820 |
8 |
HHS |
5,400 |
6.410.570 |
9 |
MBB |
28,300 |
6.344.120 |
10 |
SSI |
31,950 |
6.137.200 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SGR |
34,800 |
+34,80/+0,00% |
2 |
TRC |
31,350 |
+2,05/+7,00% |
3 |
TDH |
17,600 |
+1,15/+6,99% |
4 |
DPR |
44,500 |
+2,90/+6,97% |
5 |
PIT |
6,480 |
+0,42/+6,93% |
6 |
DRC |
28,550 |
+1,85/+6,93% |
7 |
DXG |
25,800 |
+1,65/+6,83% |
8 |
NSC |
117,500 |
+7,50/+6,82% |
9 |
HU1 |
8,330 |
+0,53/+6,79% |
10 |
EMC |
14,950 |
+0,95/+6,79% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
KPF |
37,200 |
-2,80/-7,00% |
2 |
MCP |
24,650 |
-1,85/-6,98% |
3 |
PGI |
18,700 |
-1,40/-6,97% |
4 |
TIX |
34,750 |
-2,60/-6,96% |
5 |
FUCTVGF1 |
12,050 |
-0,90/-6,95% |
6 |
SCD |
32,950 |
-2,45/-6,92% |
7 |
HVG |
8,220 |
-0,61/-6,91% |
8 |
TIE |
9,220 |
-0,68/-6,87% |
9 |
DTT |
11,650 |
-0,85/-6,80% |
10 |
HOT |
14,650 |
-1,05/-6,69% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
254 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
124 |
Số cổ phiếu tăng giá |
95 / 25,13% |
Số cổ phiếu giảm giá |
93 / 24,60% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
190 / 50,26% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
10,800 |
24.540.678 |
2 |
PVS |
28,200 |
6.009.327 |
3 |
ACB |
39,000 |
3.366.618 |
4 |
SHN |
10,800 |
2.404.042 |
5 |
PVX |
2,600 |
2.237.528 |
6 |
HUT |
11,500 |
2.172.529 |
7 |
KLF |
3,300 |
1.688.149 |
8 |
VCG |
22,900 |
1.610.932 |
9 |
DST |
7,100 |
1.411.800 |
10 |
SHS |
22,300 |
1.313.618 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
ARM |
35,200 |
+3,20/+10,00% |
2 |
HJS |
23,300 |
+2,10/+9,91% |
3 |
HAD |
47,500 |
+4,20/+9,70% |
4 |
SPP |
17,000 |
+1,50/+9,68% |
5 |
MDC |
4,600 |
+0,40/+9,52% |
6 |
BXH |
12,900 |
+1,10/+9,32% |
7 |
NFC |
12,000 |
+1,00/+9,09% |
8 |
ASA |
3,800 |
+0,30/+8,57% |
9 |
VCM |
19,000 |
+1,50/+8,57% |
10 |
VC9 |
14,600 |
+1,10/+8,15% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TV3 |
47,600 |
-5,20/-9,85% |
2 |
PCN |
2,800 |
-0,30/-9,68% |
3 |
HVA |
7,600 |
-0,80/-9,52% |
4 |
VCR |
3,000 |
-0,30/-9,09% |
5 |
TJC |
6,000 |
-0,60/-9,09% |
6 |
DST |
7,100 |
-0,70/-8,97% |
7 |
PIV |
7,200 |
-0,70/-8,86% |
8 |
NBP |
13,500 |
-1,30/-8,78% |
9 |
DZM |
3,300 |
-0,30/-8,33% |
10 |
SEB |
46,200 |
-4,20/-8,33% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
219 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
486 |
Số cổ phiếu tăng giá |
98 / 13,90% |
Số cổ phiếu giảm giá |
81 / 11,49% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
526 / 74,61% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SBS |
3,200 |
2.332.450 |
2 |
LPB |
15,900 |
2.193.796 |
3 |
DVN |
25,600 |
1.118.460 |
4 |
HVN |
52,000 |
951.914 |
5 |
ATB |
1,800 |
349.500 |
6 |
PVO |
9,600 |
336.910 |
7 |
ART |
12,200 |
304.470 |
8 |
DRI |
12,800 |
254.452 |
9 |
DDV |
7,500 |
245.100 |
10 |
VIB |
29,200 |
232.284 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
IME |
12,600 |
+3,60/+40,00% |
2 |
BQB |
17,300 |
+4,90/+39,52% |
3 |
AC4 |
13,600 |
+3,80/+38,78% |
4 |
HRT |
4,700 |
+0,60/+14,63% |
5 |
NBR |
10,200 |
+1,30/+14,61% |
6 |
VLB |
40,000 |
+5,00/+14,29% |
7 |
PVO |
9,600 |
+1,20/+14,29% |
8 |
VMG |
2,400 |
+0,30/+14,29% |
9 |
DPP |
13,600 |
+1,70/+14,29% |
10 |
SBS |
3,200 |
+0,40/+14,29% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HU6 |
4,100 |
-2,60/-38,81% |
2 |
EPH |
10,000 |
-2,90/-22,48% |
3 |
TTR |
30,800 |
-5,40/-14,92% |
4 |
HUG |
17,700 |
-3,10/-14,90% |
5 |
ACS |
12,000 |
-2,10/-14,89% |
6 |
VPR |
17,900 |
-3,10/-14,76% |
7 |
PLA |
5,300 |
-0,90/-14,52% |
8 |
PEQ |
26,100 |
-4,40/-14,43% |
9 |
GER |
7,800 |
-1,30/-14,29% |
10 |
DNL |
12,000 |
-2,00/-14,29% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
E1VFVN30 |
17,600 |
11.056.930 |
90.230 |
10.966.700 |
2 |
VIC |
87,200 |
2.938.810 |
789.700 |
2.149.110 |
3 |
DXG |
25,800 |
1.446.250 |
21.970 |
1.424.280 |
4 |
BID |
27,300 |
1.110.880 |
14.780 |
1.096.100 |
5 |
HSG |
28,650 |
1.506.450 |
504.920 |
1.001.530 |
6 |
NT2 |
36,550 |
1.063.010 |
225.500 |
837.510 |
7 |
SSI |
31,950 |
868.320 |
241.600 |
626.720 |
8 |
VCB |
60,000 |
846.380 |
234.230 |
612.150 |
9 |
VJC |
160,900 |
463.440 |
6.540 |
456.900 |
10 |
VRE |
54,600 |
2.672.670 |
2.233.710 |
438.960 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HDB |
45,500 |
1.256.100 |
2.514.330 |
-1.258.230 |
2 |
KBC |
14,800 |
113.360 |
1.006.630 |
-893.270 |
3 |
TCH |
22,450 |
0 |
405.000 |
-405.000 |
4 |
ITA |
3,450 |
168.000 |
477.000 |
-309.000 |
5 |
HNG |
9,130 |
0 |
237.000 |
-237.000 |
6 |
VHC |
57,500 |
6.330 |
178.370 |
-172.040 |
7 |
SKG |
32,000 |
702.020 |
840.600 |
-138.580 |
8 |
GAS |
102,200 |
46.690 |
169.550 |
-122.860 |
9 |
VNM |
208,500 |
215.620 |
333.440 |
-117.820 |
10 |
GMD |
45,450 |
0 |
109.720 |
-109.720 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.070.837 |
508.470 |
562.367 |
% KL toàn thị trường |
1,60% |
0,76% |
|
Giá trị |
13,80 tỷ |
7,34 tỷ |
6,46 tỷ |
% GT toàn thị trường |
1,44% |
0,77% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHB |
10,800 |
684.500 |
7.100 |
677.400 |
2 |
PVS |
28,200 |
143.700 |
44.900 |
98.800 |
3 |
PVX |
2,600 |
99.000 |
20.000 |
79.000 |
4 |
HMH |
10,700 |
23.700 |
0 |
23.700 |
5 |
BVS |
21,100 |
22.200 |
7.880 |
14.320 |
6 |
IDV |
29,000 |
9.800 |
8.000 |
9.792 |
7 |
NDN |
11,900 |
9.300 |
1.200 |
8.100 |
8 |
TTZ |
4,600 |
7.800 |
0 |
7.800 |
9 |
SHS |
22,300 |
7.000 |
0 |
7.000 |
10 |
NET |
27,000 |
8.100 |
1.700 |
6.400 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HUT |
11,500 |
0 |
150.300 |
-150.300 |
2 |
VGC |
26,300 |
3.000 |
85.500 |
-82.500 |
3 |
APS |
3,300 |
3.000 |
50.000 |
-47.000 |
4 |
MST |
3,800 |
0 |
29.000 |
-29.000 |
5 |
SVN |
3,100 |
0 |
21.300 |
-21.300 |
6 |
VIT |
16,900 |
0 |
10.000 |
-10.000 |
7 |
ICG |
6,600 |
0 |
8.100 |
-8.100 |
8 |
S99 |
5,400 |
0 |
6.657 |
-6.657 |
9 |
SDP |
2,800 |
0 |
6.300 |
-6.300 |
10 |
DP3 |
76,000 |
0 |
3.900 |
-3.900 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
2.023.432 |
150.453 |
1.872.979 |
% KL toàn thị trường |
14,16% |
1,05% |
|
Giá trị |
78,38 tỷ |
5,94 tỷ |
72,44 tỷ |
% GT toàn thị trường |
24,17% |
1,83% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
DDV |
7,500 |
1.305.000 |
0 |
1.305.000 |
2 |
SCS |
124,000 |
411.200 |
0 |
411.200 |
3 |
HVN |
52,000 |
227.863 |
300.000 |
227.563 |
4 |
WSB |
52,600 |
18.900 |
0 |
18.900 |
5 |
MCH |
78,200 |
9.900 |
43.000 |
9.857 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
LPB |
15,900 |
0 |
50.010 |
-50.010 |
2 |
VCA |
14,500 |
200.000 |
31.800 |
-31.600 |
3 |
ACV |
108,700 |
24.000 |
37.300 |
-13.300 |
4 |
PVO |
9,600 |
0 |
8.000 |
-8.000 |
5 |
PNT |
7,500 |
0 |
7.300 |
-7.300 |