Phiên chiều 10/9: Áp lực bán gia tăng, VIC giúp VN-Index giữ lại sắc xanh

Phiên chiều 10/9: Áp lực bán gia tăng, VIC giúp VN-Index giữ lại sắc xanh

(ĐTCK) Áp lực bán gia tăng trong phiên chiều khiến thị trường hạ độ cao. Trong khi HNX-Index giảm khá sâu bởi gánh nặng từ các cổ phiếu lớn, thì VN-Index may mắn giữ được sắc xanh nhờ sự hỗ trợ của cổ phiếu vốn hóa lớn nhất thị trường - VIC.

Phiên tăng mạnh ngày cuối tuần 7/9 chưa đem lại niềm tin cho nhà đầu tư khi bước vào phiên giao dịch sáng nay 10/9. Lực cầu tham gia khá hạn chế trong khi áp lực bán vẫn khá lớn khiến thị trường tiếp tục đón nhận những nhịp rung lắc. Tuy nhiên, trong nửa cuối phiên sáng, sự hồi phục tích cực của các mã vốn hóa lớn, đặc biệt là VIC và nhóm cổ phiếu dầu khí đã giúp VN-Index tiến sát mốc 975 điểm.

Chính sự phụ thuộc vào những “tay to” khiến giới đầu tư lo ngại về nguy cơ điều chỉnh khi các mã ngày đột ngột quay đầu. Điều này khiến dòng tiền tiếp tục duy trì trạng thái thận trọng khi bước vào phiên giao dịch chiều.

Đà tăng điểm nhanh chóng bị thu hẹp khi áp lực bán gia tăng khiến độ rộng của các mã lớn, đặc biệt là GAS, VNM, VRE, BID, thậm chí đảo chiều giảm như CTG, VHM. Trong khi đó, cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường là VIC, sau 4 phiên liên tiếp giảm đã duy trì sự khởi sắc và tiếp tục là điểm tựa chính giúp thị trường duy trì đà tăng, chỉ số VN-Index giữ được mốc 970 điểm.

Đóng cửa, sàn HOSE có 132 mã tăng và 152 mã giảm, chỉ số VN-Index tăng 1,44 điểm (+0,15%) lên 970,34 điểm. Nhóm VN30 có 17 mã giảm, 10 mã tăng và 3 mã đứng giá, chỉ số Vn30-Index giảm 2,28 điểm (-0,24%) xuống 943,31 điểm.

Thanh khoản không mấy cải thiện với khối lượng giao dịch đạt 190,67 triệu đơn vị, giá trị 3.657,67 tỷ đồng, tăng 12,6% về lượng và 6,96% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 40,33 triệu đơn vị, giá trị 734,26 tỷ đồng.

Như đã đề cập ở trên, VIC tăng khá tốt sau 4 phiên giảm liên tiếp, là nhân tố chính giúp chỉ số chung của thị trường giữ sắc xanh. Kết phiên, VIC tăng 2,16% lên 99.300 đồng/CP và đã khớp gần 0,9 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, dù có chút chững lại nhưng cổ phiếu lớn trong nhóm dầu khí là PLX cũng tăng khá tốt với mức tăng 2,5% lên 69.500 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 1,88 triệu đơn vị.

Các trụ đỡ khác hỗ trợ cho đà tăng thị trường dù đã thu hẹp đà tăng đáng kể như VNM tăng 0,39% lên 127.600 đồng/CP, VRE chỉ tăng nhẹ 0,27% lên 37.750 đồng/CP, SAB chỉ nhích nhẹ 0,1% lên 223.000 đồng/CP, GAS tăng 0,4% lên 100.800 đồng/CP.

Trái lại, nằm trong top 10 cổ phiếu có vốn hóa lớn, MSN lại khá tiêu cực sau 2 phiên tăng nhẹ cuối tuần trước. Với mức giảm 3,7%, MSN đóng cửa tại mức giá thấp nhất ngày 91.500 đồng/CP. Còn lại các mã lớn khác như VHM, CTG quay đầu giảm.

Cổ phiếu STB vẫn là điểm sáng của thị trường khi đóng cửa giữ ở mức giá 11.750 đồng/CP, tăng 3,98% với khối lượng khớp lệnh lớn nhất thị trường đạt hơn 18,1 triệu đơn vị. Tuy nhiên, STB lại có tác động không quá lớn tới diễn biến chỉ số chung của thị trường.

Ở nhóm cổ phiếu bất động sản nhỏ và vừa, các mã quen thuộc cũng đều lùi về dưới mốc tham chiếu như FLC, OGC, KBC, SCR, HQC, DIG… Trong đó, OGC giảm 6,9% xuống mức giá sàn 2.960 đồng/CP với khối lượng khớp 7,45 triệu đơn vị và dư bán sàn 200.240 đơn vị.

Trên sàn HNX, sắc xanh nhạt có được ở cuối phiên sáng nhanh chóng bị đánh mất khi sang phiên chiều do áp lực bán gia tăng mạnh với gánh nặng chính đến từ nhóm cổ phiếu bluechip.

Đóng cửa, HNX-Index giảm 1,01 điểm (-0,91%) xuống 110,69 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 39,2 triệu đơn vị, giá trị 449,7 tỷ đồng, tăng nhẹ 3,21% về lượng nhưng giảm 7,47% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận đóng góp thêm 8,96 triệu đơn vị, giá trị hơn 96 tỷ đồng.

Nhóm HNX30 là tác nhân chính đẩy lùi thị trường, với 14 mã giảm, chỉ 5 mã tăng và 9 mã đứng giá, HNX30-Index giảm 2,07 điểm (-1,03%) xuống 199,03 điểm.

Trong đó, ACB giảm 1,8% xuống 32.800 đồng/CP, SHB giảm 1,2% xuống 8.200 đồng/CP, CEO giảm 3% xuống 12.800 đồng/CP, NTP giảm 3,3% xuống 46.700 đồng/CP, PGS giảm 2,9% xuống 30.100 đồng/CP, VGC giảm 2,6% xuống 18.400 đồng/CP, VCS giảm 0,2% xuống 88.400 đồng/CP.

Trong nhóm dầu khí, không chỉ mã lớn GAS và PLX hạ độ cao, cổ phiếu PVS cũng lùi về mốc tham chiếu 20.900 đồng/CP và khớp 4,69 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX.

Còn cổ phiếu nhỏ PVX lùi về vị trí thứ 2 khi chuyển nhượng thành công hơn 4 triệu đơn vị và đóng cửa duy trì sắc tím với mức tăng 8,33%, đứng tại mức giá 1.300 đồng/CP.

Trên sàn UPCoM, dù sắc xanh được duy trì khá tốt nhưng cũng như sàn HOSE, đà tăng thu hẹp đáng kể về cuối phiên.

Kết phiên, UPCoM-Index tăng nhẹ 0,04 điểm (+0,07%) lên 51,04 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 11,37 triệu đơn vị, giá trị 152,71 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 10,76 triệu đơn vị, giá trị 119,59 tỷ đồng.

POW vẫn dẫn đầu thanh khoản với hơn 4 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công và đóng cửa tại mức giá 14.600 đồng/CP, tăng 4,29%.

Tiếp đó, VGT tăng 3,92% lên 10.600 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 1,56 triệu đơn vị; BSR tăng nhẹ 0,6% lên 16.700 đồng/CP và khối lượng giao dịch đạt 1,14 triệu đơn vị.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

970,34

+1,44
(+0,15%)

190.7

3.657,67 tỷ

---

---

HNX-INDEX

110,69

-1,01
(-0,91%)

48.2

545,88 tỷ

461.400

3.632.300

UPCOM-INDEX

51,04

+0,04
(+0,07%)

22.4

284,50 tỷ

2.180.200

1.793.700

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

346

Số cổ phiếu không có giao dịch

23

Số cổ phiếu tăng giá

132 / 35,77%

Số cổ phiếu giảm giá

152 / 41,19%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

85 / 23,04%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

11,750

18.103.700

2

FLC

6,010

8.957.860

3

OGC

2,960

7.447.610

4

ASM

13,200

5.653.010

5

GEX

28,800

5.382.350

6

HAG

5,900

4.653.370

7

IDI

12,550

4.519.360

8

HSG

10,500

4.179.410

9

VPB

24,400

3.216.240

10

DXG

27,800

3.202.100

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NVT

6,630

+0,43/+6,94%

2

KSH

2,010

+0,13/+6,91%

3

BRC

10,050

+0,65/+6,91%

4

TNC

12,400

+0,80/+6,90%

5

TNA

35,700

+2,30/+6,89%

6

HOT

29,500

+1,90/+6,88%

7

CMX

5,460

+0,35/+6,85%

8

DTT

11,700

+0,75/+6,85%

9

TPC

12,500

+0,80/+6,84%

10

PLP

16,450

+1,05/+6,82%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

AGF

4,000

-0,30/-6,98%

2

RIC

6,680

-0,50/-6,96%

3

HAS

7,360

-0,55/-6,95%

4

SJF

19,450

-1,45/-6,94%

5

OGC

2,960

-0,22/-6,92%

6

TGG

18,900

-1,40/-6,90%

7

HVX

3,380

-0,25/-6,89%

8

HRC

31,200

-2,30/-6,87%

9

KAC

10,550

-0,75/-6,64%

10

PTC

6,060

-0,43/-6,63%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

209

Số cổ phiếu không có giao dịch

166

Số cổ phiếu tăng giá

55 / 14,67%

Số cổ phiếu giảm giá

94 / 25,07%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

226 / 60,27%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PVS

20,900

4.693.600

2

PVX

1,300

4.091.700

3

ACB

32,800

3.148.100

4

TIG

2,900

2.763.800

5

SHB

8,200

2.621.500

6

DST

3,300

2.017.000

7

KLF

2,200

2.009.000

8

DCS

1,300

1.534.700

9

NVB

8,500

1.504.900

10

VGC

18,400

1.365.200

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DPS

1,000

+0,10/+11,11%

2

PBP

11,000

+1,00/+10,00%

3

CTX

39,600

+3,60/+10,00%

4

DST

3,300

+0,30/+10,00%

5

HHC

90,400

+8,20/+9,98%

6

OCH

6,700

+0,60/+9,84%

7

HAD

47,000

+4,20/+9,81%

8

HGM

42,800

+3,80/+9,74%

9

PTS

5,800

+0,50/+9,43%

10

PMB

8,200

+0,70/+9,33%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ACM

800

-0,10/-11,11%

2

BKC

6,300

-0,70/-10,00%

3

SRA

56,400

-6,20/-9,90%

4

PSE

8,200

-0,90/-9,89%

5

VNF

38,400

-4,20/-9,86%

6

VTH

10,100

-1,10/-9,82%

7

AAV

15,000

-1,60/-9,64%

8

CPC

33,300

-3,50/-9,51%

9

CET

3,000

-0,30/-9,09%

10

KTS

16,800

-1,60/-8,70%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

210

Số cổ phiếu không có giao dịch

564

Số cổ phiếu tăng giá

80 / 10,34%

Số cổ phiếu giảm giá

81 / 10,47%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

613 / 79,20%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

POW

14,600

4.048.300

2

VGT

10,600

1.564.500

3

BSR

16,700

1.138.700

4

LPB

9,000

785.000

5

OIL

14,200

411.000

6

ART

7,600

308.200

7

HVN

37,700

268.800

8

DVN

16,200

226.600

9

BVN

15,000

217.600

10

CMW

8,500

188.900

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DGT

22,400

+2,90/+14,87%

2

BSH

32,100

+4,10/+14,64%

3

DTV

20,400

+2,60/+14,61%

4

VAV

55,000

+7,00/+14,58%

5

ILA

5,500

+0,70/+14,58%

6

BDW

8,800

+1,10/+14,29%

7

PFL

800

+0,10/+14,29%

8

HDO

800

+0,10/+14,29%

9

VPC

800

+0,10/+14,29%

10

QCC

7,300

+0,90/+14,06%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

EPH

4,800

-3,20/-40,00%

2

MVB

3,100

-1,00/-24,39%

3

ABC

10,200

-1,80/-15,00%

4

CEN

67,800

-11,90/-14,93%

5

MNB

31,500

-5,50/-14,86%

6

NNT

14,400

-2,50/-14,79%

7

BTN

7,500

-1,30/-14,77%

8

NS2

20,300

-3,50/-14,71%

9

VIH

12,300

-2,10/-14,58%

10

PMT

4,700

-0,80/-14,55%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

28,800

1.758.510

310.000

1.448.510

2

VCB

62,000

1.097.200

202.790

894.410

3

SSI

31,300

1.129.560

246.080

883.480

4

DXG

27,800

1.211.350

366.580

844.770

5

HDB

37,000

521.500

0

521.500

6

VNM

127,600

349.760

140.060

209.700

7

BID

34,000

606.260

431.700

174.560

8

VIC

99,300

1.425.180

1.251.880

173.300

9

HCM

62,000

143.350

300.000

143.050

10

STB

11,750

426.780

294.040

132.740

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

39,200

402.340

873.380

-471.040

2

DIG

16,300

0

436.140

-436.140

3

KBC

11,800

0

413.980

-413.980

4

VMD

17,700

0

306.550

-306.550

5

CTI

28,150

20.000

253.410

-253.390

6

NVL

66,000

3.640

238.600

-234.960

7

VND

22,300

413.800

565.860

-152.060

8

MSN

91,500

186.010

327.140

-141.130

9

PVD

14,800

0

130.480

-130.480

10

HSG

10,500

46.310

166.470

-120.160

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

461.400

3.632.300

-3.170.900

% KL toàn thị trường

0,96%

7,54%

Giá trị

5,68 tỷ

32,92 tỷ

-27,24 tỷ

% GT toàn thị trường

1,04%

6,03%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DCS

1,300

69.000

0

69.000

2

SHB

8,200

61.000

8.900

52.100

3

THT

6,300

20.100

0

20.100

4

WSS

2,800

20.000

0

20.000

5

PPS

8,400

18.500

0

18.500

6

TDN

5,500

8.700

0

8.700

7

DBC

28,100

8.300

0

8.300

8

VGS

10,100

7.800

0

7.800

9

NBP

14,000

7.000

0

7.000

10

SPP

8,300

6.600

0

6.600

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

TIG

2,900

0

2.620.000

-2.620.000

2

HAD

47,000

0

286.700

-286.700

3

VGC

18,400

100.800

310.000

-209.200

4

CEO

12,800

11.000

122.600

-111.600

5

PCG

18,700

26.000

117.200

-91.200

6

PVS

20,900

31.200

99.700

-68.500

7

APS

3,200

0

10.000

-10.000

8

ICG

7,100

0

8.100

-8.100

9

DHP

11,600

100.000

7.200

-7.100

10

DNP

15,500

0

5.000

-5.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.180.200

1.793.700

386.500

% KL toàn thị trường

9,72%

7,99%

Giá trị

35,11 tỷ

35,08 tỷ

39,22 triệu

% GT toàn thị trường

12,34%

12,33%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

14,600

1.935.000

2.300

1.932.700

2

QNS

38,000

50.000

0

50.000

3

HVN

37,700

9.400

400.000

9.000

4

ACV

83,500

11.500

3.300

8.200

5

CHS

8,100

5.000

0

5.000

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

16,700

1.900

646.900

-645.000

2

VGT

10,600

14.200

500.000

-485.800

3

VEA

29,500

93.900

500.000

-406.100

4

MPC

36,500

2.000

78.200

-76.200

5

ART

7,600

0

16.800

-16.800

Tin bài liên quan