Trong phiên giao dịch sáng, thị trường diễn biến không mấy tích cực. Nhiều nhóm cổ phiếu dẫn dắt giao dịch yếu, đáng kể nhất là nhóm cổ phiếu trụ đỡ những phiên vừa qua là ngân hàng yếu đà, khiến thị trường giảm điểm. Hoạt động giao dịch diễn ra ảm đạm khi tâm lý thận trọng dâng cao, đặc biệt sau động thái bán ròng liên tiếp của khối ngoại.
Bước vào phiên giao dịch chiều, chiều hướng đã bất ngờ thay đổi. Nhiều mã bluechips và vốn hóa lớn dần thu hẹp đà giảm, thậm chí quay đầu tăng điểm giúp chỉ số hồi phục trở lại. Tuy nhiên, động lực chính cho đà tăng của thị trường trong phiên chiều nay đến từ nhóm cổ phiếu bất động sản - xây dựng, khi nhóm này đồng loạt tăng cả về điểm số lẫn thanh khoản nhờ kỳ vọng về kết quả kinh doanh tích cực.
Sự tích cực từ những cố phiếu có tính dẫn dắt giúp VN-Index tăng lên mức cao nhất ngày và chiếm trở lại mốc 810 điểm, song chưa thể khiến thanh khoản cải thiện khi sức cầu còn tỏ ra thận trọng.
Đóng cửa phiên 10/10, với 137 mã tăng và 125 mã giảm, VN-Index tăng 1,69 điểm (+0,21%) lên 810,65 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 144,21 triệu đơn vị, giá trị 3.197 tỷ đồng, giảm 13,94% về khối lượng và 5,19% về giá trị so với phiên 9/10. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp khiêm tốn hơn 6 triệu đơn vị, giá trị gần 230 tỷ đồng.
Như đã đề cập, nhóm cổ phiếu bất động sản-xây dựng chính là điểm nhấn của phiên giao dịch này. Đa phần các mã trong nhóm này đều tăng điểmnhư FLC, DXG, HQC, HBC, DIG, PDR, SCR, LDG, HAR, DLG, NTL, TDH…, đi cùng với đó là mức thanh khoản cao.
HBC tăng 2,9% lên 63.000 đồng/CP và khớp 1,55 triệu đơn vị. FLC tăng 0,7% lên 7.550 đồng/CP và khớp 9,64 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản HOSE. Các mã DXG, HQC, DIG, PDR, SCR, LDG… khớp lệnh từ 1-5 triệu đơn vị.
Nhóm cổ phiếu thép với 2 mã đầu ngành là HPG và HSG duy trì vững đà tăng từ đầu đến cuối phiên. HSG tăng 3% lên 29.500 đồng/CP, HPG tăng 0,6% lên 39.700 đồng/CP, khớp lệnh lần lượt là 4,01 triệu và 1,98 triệu đơn vị.
Nhóm ngân hàng cũng đã tích cực hơn. VCB quay đầu tăng điểm, cùng với MBB, VPB. BID và STB đứng giá tham chiếu, chỉ còn CTG giảm điểm nhẹ. Các mã trụ khác như PLX, ROS, VIC hay FPT, MWG, REE, CII, NT2, BVH, BMP… cũng đều tăng.
ROS tăng 0,6% lên 112.100 đồng/CP và nâng số phiên tăng liên tiếp lên con số 9, khớp 1,448 triệu đơn vị. Các cổ phiếu “họ FLC” là AMG cũng tăng, FIT giảm điểm.
Đáng chú ý, HAI tiếp tục được kéo lên giá trần trong nửa cuối phiên chiều sau khi bị đẩy xuống thấp đầu phiên, giống như kịch bản của phiên hôm qua.
Chốt phiên, HAI có phiên tăng trần thứ 5 liên tiếp lên 9.890 đồng/CP, khớp lệnh chỉ sau FLC, đạt 7,22 triệu đơn vị và còn dư mua trần tới 5,7 triệu đơn vị. OGC cũng đạt sắc tím lên 2.240 đồng/CP, khớp lệnh thứ 4 sàn HOSE với hơn 5 triệu đơn vị và còn dư mua trần tới hơn 7 triệu đơn vị.
Ngược lại, IDI và CCL giảm sàn. CCL nằm sàn phiên thứ 2 liên tiếp về 3.590 đồng/CP, khớp lệnh 1,04 triệu đơn vị và còn dư bán sàn tới 4,07 triệu đơn vị. IDI khớp hơn 2 triệu đơn vị và ở mức giá 6.01 đồng/CP.
Trên sàn HNX, bắt nhịp với đà hồi phục trên HOSE, chỉ số sàn này cũng đã có lúc tăng trở lại vượt qua tham chiếu, nhưng không thể giữ được sắc xanh đến khi kết thúc phiên. Thanh khoản cũng sụt giảm mạnh so với phiên trước đó.
Đóng cửa, HNX-Index giảm 0,18 điểm (-0,16%) về 108,57 điểm. Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 38,48 triệu đơn vị, giá trị 487,24 tỷ đồng, giảm 24,4% về lượng và 21,7% về giá trị so với phiên 9/10. Giao dịch thỏa thuận đóp góp thêm chỉ 8,8 tỷ đồng.
Thiếu sự đồng thuận của nhóm cổ phiếu lớn khiến chỉ số sàn HNX yếu về cuối phiên. Các mã như TV2, VCS có mức tăng mạnh, song thanh khoản lại quá thấp, trong khi CEO, HUT, VCG, SHS có thanh khoản khá tốt với lượng khớp hơn 1 triệu đơn vị, nhưng tăng khá khiêm tốn.
ACB đứng giá tham chiếu và khớp 1,66 triệu đơn vị. Trong khi 2 mã khớp lệnh tốt trong nhóm bluechip là SHB và PVS lại giảm giá. Trong đó, SHB giảm 0,1% về 8.100 đồng/CP và khớp 4,1 triệu đơn vị. PVS giảm 0,2% về 15.700 đồng/CP và khớp 2,66 triệu đơn vị.
Dẫn đầu thanh khoản là KLF với 4,56 triệu đơn vị được sang tên, nhưng cũng đứng giá tham chiếu.
Trên sàn UPCoM, diễn biến đuối dần về cuối phiên cũng diễn ra khi sức cầu trở nên yếu ớt, cho dù trước đó giao dịch tương đối tích cực. Tuy nhiên, khác với 2 sàn chính, thanh khoản sàn này lại tăng mạnh.
Đóng cửa, UPCoM-Index giảm 0,04 điểm (-0,08%) về 54,1 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 7,23 triệu đơn vị được khớp, giá trị 171,20 tỷ đồng, tăng 35,65% về lượng và 62,49% về giá trị so với phiên 9/10. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 2 triệu đơn vị, giá trị 188,36 tỷ đồng chủ yếu đến từ thỏa thuận của 1,71 triệu cổ phiếu HHA, giá trị 181,6 tỷ đồng.
Nhiều mã lớn như LPB, HVN, SSN, DVN, MSR, QNS, VIB… đều giảm điểm. Trong đó, LPB khớp lệnh 1,369 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn và giảm 1,4% về 13.700 đồng/CP. Trong 4 phiên giao dịch kể từ khi giao dịch trên UPCoM, cổ phiếu này giảm 3 phiên.
Đứng sau về thanh khoản là các mã GEX, ATB, ART và HVN, trong đó chỉ có GEX là tăng điểm. GEX khớp 756.200 đơn vị.
Trên thị trường chứng khoán phái sinh, thanh khoản thị trường giảm phiên thứ 3 liên tiếp, khi có 6.873 hợp đồng được giao dịch, giá trị 549,47 tỷ đồng, giảm 17,83% so với phiên 9/10.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
810,65 |
+1,69/+0,21% |
144.2 |
3.196,98 tỷ |
4.476.270 |
7.180.050 |
HNX-INDEX |
108,57 |
-0,18/-0,16% |
39.0 |
496,28 tỷ |
159.800 |
1.495.436 |
UPCOM-INDEX |
54,10 |
-0,04/-0,08% |
10.0 |
379,94 tỷ |
478.300 |
44.302 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
318 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
26 |
Số cổ phiếu tăng giá |
137 / 39,83% |
Số cổ phiếu giảm giá |
125 / 36,34% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
82 / 23,84% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
FLC |
7,550 |
9.647.010 |
2 |
ITA |
4,070 |
7.227.240 |
3 |
HAI |
9,890 |
7.222.120 |
4 |
MBB |
23,350 |
5.285.620 |
5 |
OGC |
2,240 |
5.019.670 |
6 |
DXG |
21,150 |
4.756.320 |
7 |
HQC |
3,190 |
4.650.800 |
8 |
HSG |
29,050 |
4.011.420 |
9 |
FIT |
8,050 |
3.165.590 |
10 |
SSI |
24,550 |
2.785.450 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
MWG |
123,500 |
+4,50/+3,78% |
2 |
PNJ |
113,500 |
+2,60/+2,34% |
3 |
SJS |
33,100 |
+2,00/+6,43% |
4 |
HRC |
38,500 |
+2,00/+5,48% |
5 |
OPC |
56,000 |
+2,00/+3,70% |
6 |
HBC |
63,000 |
+1,80/+2,94% |
7 |
TCT |
55,000 |
+1,80/+3,38% |
8 |
SC5 |
28,450 |
+1,75/+6,55% |
9 |
GDT |
61,000 |
+1,70/+2,87% |
10 |
PLP |
30,000 |
+1,65/+5,82% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DMC |
104,000 |
-3,50/-3,26% |
2 |
D2D |
53,600 |
-2,90/-5,13% |
3 |
KHA |
35,750 |
-2,65/-6,90% |
4 |
BHN |
132,000 |
-2,00/-1,49% |
5 |
LGC |
23,250 |
-1,75/-7,00% |
6 |
EMC |
21,450 |
-1,60/-6,94% |
7 |
VNL |
19,000 |
-1,40/-6,86% |
8 |
VTB |
16,650 |
-1,25/-6,98% |
9 |
KAC |
16,500 |
-1,20/-6,78% |
10 |
SCD |
38,000 |
-1,00/-2,56% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
231 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
139 |
Số cổ phiếu tăng giá |
69 / 18,65% |
Số cổ phiếu giảm giá |
92 / 24,86% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
209 / 56,49% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
KLF |
3,900 |
4.569.690 |
2 |
SHB |
8,100 |
4.144.422 |
3 |
PVX |
2,500 |
2.752.076 |
4 |
PVS |
15,700 |
2.668.196 |
5 |
CTP |
16,600 |
1.800.500 |
6 |
ACB |
31,900 |
1.666.381 |
7 |
CEO |
9,900 |
1.652.511 |
8 |
SHS |
19,200 |
1.512.677 |
9 |
VCG |
21,400 |
1.402.185 |
10 |
PIV |
43,700 |
1.253.405 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TV2 |
133,800 |
+3,50/+2,69% |
2 |
HAD |
43,900 |
+3,40/+8,40% |
3 |
TV3 |
33,700 |
+3,00/+9,77% |
4 |
VCS |
200,000 |
+2,90/+1,47% |
5 |
L14 |
85,800 |
+2,80/+3,37% |
6 |
TAG |
37,000 |
+2,50/+7,25% |
7 |
CTB |
32,500 |
+2,50/+8,33% |
8 |
HVT |
33,000 |
+1,80/+5,77% |
9 |
SMT |
26,000 |
+1,10/+4,42% |
10 |
VSM |
12,800 |
+1,10/+9,40% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PIV |
43,700 |
-4,50/-9,34% |
2 |
DST |
34,500 |
-3,80/-9,92% |
3 |
VBC |
31,400 |
-3,40/-9,77% |
4 |
TTT |
58,000 |
-3,20/-5,23% |
5 |
VDL |
31,500 |
-2,20/-6,53% |
6 |
DHT |
64,000 |
-2,00/-3,03% |
7 |
HAT |
40,900 |
-1,50/-3,54% |
8 |
VTV |
16,500 |
-1,30/-7,30% |
9 |
SGD |
12,600 |
-1,30/-9,35% |
10 |
VXB |
12,000 |
-1,20/-9,09% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
194 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
444 |
Số cổ phiếu tăng giá |
80 / 12,54% |
Số cổ phiếu giảm giá |
67 / 10,50% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
491 / 76,96% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
LPB |
13,700 |
1.369.264 |
2 |
GEX |
22,900 |
756.223 |
3 |
ATB |
3,500 |
668.200 |
4 |
ART |
22,300 |
607.604 |
5 |
HVN |
27,500 |
569.943 |
6 |
VKD |
98,000 |
438.595 |
7 |
TVB |
14,300 |
310.100 |
8 |
KDF |
58,100 |
296.927 |
9 |
SBS |
2,200 |
154.160 |
10 |
SSN |
18,300 |
153.900 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VKD |
98,000 |
+10,80/+12,39% |
2 |
SIV |
60,600 |
+7,80/+14,77% |
3 |
HLB |
59,000 |
+5,10/+9,46% |
4 |
SDI |
73,000 |
+4,80/+7,04% |
5 |
HPI |
33,900 |
+4,40/+14,92% |
6 |
KBE |
14,500 |
+4,10/+39,42% |
7 |
DHD |
30,000 |
+3,90/+14,94% |
8 |
HNB |
20,800 |
+2,70/+14,92% |
9 |
TVA |
31,500 |
+2,20/+7,51% |
10 |
ICN |
31,000 |
+2,10/+7,27% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HHA |
90,500 |
-11,20/-11,01% |
2 |
VLB |
37,000 |
-5,50/-12,94% |
3 |
UPC |
18,200 |
-3,20/-14,95% |
4 |
EME |
18,000 |
-2,90/-13,88% |
5 |
ART |
22,300 |
-2,90/-11,51% |
6 |
HNF |
52,700 |
-2,90/-5,22% |
7 |
HMS |
30,200 |
-2,80/-8,48% |
8 |
ICC |
48,000 |
-2,70/-5,33% |
9 |
KGU |
46,200 |
-2,60/-5,33% |
10 |
LAI |
14,000 |
-2,50/-15,15% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
4.476.270 |
7.180.050 |
-2.703.780 |
% KL toàn thị trường |
3,10% |
4,98% |
|
Giá trị |
192,88 tỷ |
257,96 tỷ |
-65,08 tỷ |
% GT toàn thị trường |
6,03% |
8,07% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
FLC |
7,550 |
292.240 |
0 |
292.240 |
2 |
NT2 |
28,250 |
262.870 |
5.750 |
257.120 |
3 |
PVD |
13,900 |
231.500 |
150.000 |
231.350 |
4 |
JVC |
4,390 |
180.000 |
0 |
180.000 |
5 |
VIC |
52,200 |
162.690 |
34.210 |
128.480 |
6 |
HSG |
29,050 |
292.110 |
163.820 |
128.290 |
7 |
VCI |
59,200 |
119.960 |
0 |
119.960 |
8 |
HPG |
39,700 |
620.420 |
502.910 |
117.510 |
9 |
SBT |
24,550 |
108.330 |
0 |
108.330 |
10 |
DPM |
22,700 |
129.210 |
25.200 |
104.010 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
KBC |
13,450 |
15.520 |
1.630.000 |
-1.614.480 |
2 |
SSI |
24,550 |
35.750 |
811.150 |
-775.400 |
3 |
VOS |
1,800 |
10.000 |
664.510 |
-654.510 |
4 |
VCB |
39,650 |
372.800 |
883.820 |
-511.020 |
5 |
MSN |
57,200 |
2.420 |
239.710 |
-237.290 |
6 |
DRC |
22,000 |
250.000 |
152.470 |
-152.220 |
7 |
GAS |
67,100 |
135.360 |
249.010 |
-113.650 |
8 |
NTL |
10,000 |
0 |
101.640 |
-101.640 |
9 |
DAG |
12,750 |
0 |
96.810 |
-96.810 |
10 |
CTI |
28,000 |
10.000 |
95.080 |
-85.080 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
159.800 |
1.495.436 |
-1.335.636 |
% KL toàn thị trường |
0,41% |
3,84% |
|
Giá trị |
4,60 tỷ |
22,91 tỷ |
-18,32 tỷ |
% GT toàn thị trường |
0,93% |
4,62% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PGS |
24,600 |
23.000 |
0 |
23.000 |
2 |
MAS |
94,100 |
19.100 |
994.000 |
18.106 |
3 |
MBS |
12,900 |
12.100 |
0 |
12.100 |
4 |
KHB |
1,700 |
10.000 |
0 |
10.000 |
5 |
SDT |
8,900 |
10.000 |
0 |
10.000 |
6 |
KVC |
3,400 |
8.000 |
0 |
8.000 |
7 |
DGL |
34,000 |
5.500 |
0 |
5.500 |
8 |
PVB |
17,800 |
3.000 |
0 |
3.000 |
9 |
HBE |
7,400 |
3.000 |
0 |
3.000 |
10 |
IDV |
41,500 |
2.700 |
500.000 |
2.200 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
15,700 |
0 |
608.000 |
-608.000 |
2 |
VGC |
22,700 |
3.400 |
321.200 |
-317.800 |
3 |
SHB |
8,100 |
0 |
240.000 |
-240.000 |
4 |
HKB |
2,700 |
0 |
200.000 |
-200.000 |
5 |
SHS |
19,200 |
5.300 |
40.000 |
-34.700 |
6 |
BVS |
19,000 |
20.700 |
32.460 |
-11.760 |
7 |
NTP |
71,500 |
100.000 |
7.000 |
-6.900 |
8 |
EBS |
9,900 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
9 |
TEG |
6,500 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
10 |
VCS |
200,000 |
0 |
3.000 |
-3.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
478.300 |
44.302 |
433.998 |
% KL toàn thị trường |
4,78% |
0,44% |
|
Giá trị |
22,75 tỷ |
1,37 tỷ |
21,39 tỷ |
% GT toàn thị trường |
5,99% |
0,36% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
KDF |
58,100 |
281.200 |
0 |
281.200 |
2 |
LPB |
13,700 |
100.100 |
0 |
100.100 |
3 |
QNS |
67,000 |
26.600 |
0 |
26.600 |
4 |
IBC |
24,400 |
15.000 |
0 |
15.000 |
5 |
KGU |
46,200 |
10.900 |
0 |
10.900 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
BTD |
20,100 |
100.000 |
20.000 |
-19.900 |
2 |
VLG |
5,800 |
0 |
6.700 |
-6.700 |
3 |
HAC |
4,300 |
0 |
1.902 |
-1.902 |
4 |
ART |
22,300 |
0 |
900.000 |
-900.000 |
5 |
HLB |
59,000 |
0 |
200.000 |
-200.000 |