Vào 16h45 ngày 9/10 (giờ Hà Nội), Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển đã công bố giải Nobel Kinh tế học năm nay thuộc về nhà khoa học Richard H.Thaler tại Đại học Chicago (Mỹ).
Nghiên cứu đạt giải của ông đề cập đến kinh tế học hành vi.
Kinh tế thường là giải thưởng cuối cùng được trao mỗi mùa Nobel hàng năm, sau Nobel Y học, Hóa học, Vật lý, Văn học và Hòa bình. Nobel cho lĩnh vực kinh tế không thuộc cơ cấu giải thưởng ban đầu trong di chúc của nhà khoa học Thụy Điển - Alfred Nobel.
Giải này được bổ sung từ năm 1968, nhân kỷ niệm 300 năm thành lập Ngân hàng Trung ương Thụy Điển - Sveriges Riksbank, cũng là đơn vị đóng góp quỹ cho giải thưởng này.
Dù vậy, quy trình đề cử, chọn lọc và trao giải Nobel Kinh tế vẫn tương tự các lĩnh vực khác. Nhà khoa học giành Nobel Kinh tế sẽ được trao 9 triệu kronor Thụy Điển (khoảng 1,1 triệu USD).
Năm ngoái, giải thưởng được trao cho 2 nhà khoa học Oliver Hart và Bengt Holmström. Nghiên cứu đạt giải của hai ông đề cập đến Lý thuyết Hợp đồng.
Trước đó, giới phân tích cũng đưa ra vài cái tên có thể được xướng lên năm nay. Đó là Colin Camerer từ Viện nghiên cứu Công nghệ California và George Loewenstein từ Đại học Carnegie Mellon, với công trình về kinh tế học thực nghiệm và hành vi.
Một ứng cử viên tiềm năng khác là giáo sư kinh tế Đại học Stanford - Robert Hall với phân tích về năng suất lao động, suy thoái và thất nghiệp.
Nhóm học giả Michael Jensen, Stewart Myers, Raghuram Rajan cũng nổi bật với nghiên cứu về các quyết định trong tài chính doanh nghiệp.
Danh sách những người từng đoạt giải Nobel Kinh tế các năm 2006 - 2016:
Năm
|
Người đạt giải
|
Công trình
|
Quốc gia
|
2016
|
Oliver Hart và Bengt Holmström
|
Lý thuyết hợp đồng
|
Mỹ và Phần Lan
|
2015
|
Angus Deaton
|
Mối quan hệ giữa tiêu dùng, nghèo đói và phúc lợi.
|
Mỹ
|
2014
|
Jean Tirole
|
Cách thức quản lý các tập đoàn, công ty lớn trên thị trường.
|
Pháp
|
2013
|
Eugene F. Fama, Lars Peter Hansen, Robert J. Shiller
|
Phân tích giá tài sản
|
Mỹ
|
2012
|
Alvivin E.Roth và Lloyd S.Shapley
|
Lý thuyết phân phối ổn định và thực tiễn về tạo lập thị trường
|
Mỹ
|
2011
|
Thomas J. Sargent và Christopher A. Sims
|
Mối quan hệ giữa chính sách kinh tế vĩ mô và tác động của chúng lên nền kinh tế
|
Mỹ
|
2010
|
Peter A. Diamond, Dale T. Mortensen và Christopher A. Pissarides
|
Công thức mới cho sự tương tác trên thị trường, giữa bên có hàng hóa, dịch vụ, việc làm... với bên đi tìm kiếm.
|
Anh và Mỹ
|
2009
|
Elinor Ostrom và Oliver E. Williamson
|
Phương thức điều hành nền kinh tế
|
Mỹ
|
2008
|
Paul Krugman
|
Tác động của lợi thế quy mô tới các mô hình thương mại và địa điểm diễn ra các hoạt động kinh tế
|
Mỹ
|
2007
|
Leonid Hurwicz, Eric S. Maskin và Roger B. Myerson
|
Học thuyết phác thảo cơ chế
|
Mỹ
|
2006
|
Edmund S. Phelps
|
Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
|
Mỹ
|