Bộ Công thương vừa công bố các số liệu liên doanh đến chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
Theo đó, tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 là 396.199,38 tỷ đồng, bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện và phụ trợ - quản lý ngành tương ứng với sản lượng điện năng giao nhận năm 2020 là 231,54 tỷ kWh và sản lượng điện thương phẩm thực hiện năm 2020 là 216,95 tỷ đồng kWh.
Trong tổng chi phí này, các khoản thu của EVN và các đơn vị thành viên từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và vật tư thu hồi, thu nhập từ hoạt động cho thuê cột điện đã được giảm trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh điện của EVN và các đơn vị thành viên.
Theo kết quả công bố, năm 2020, giá thành sản xuất kinh doanh điện theo sản lượng điện thương phẩm là 1.826,22 đồng/kWh, giảm 1,22% so với năm 2019.
Cụ thể, tổng sản lượng điện năng giao nhận năm 2020 là 231,54 tỷ kWh, tăng 3,36% so với sản lượng điện giao nhận năm 2019 (224,01 tỷ kWh). Với sản lượng điện năm 2020 nêu trên, tổng chi phí khâu phát điện năm 2020 là 310.962,60 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phát điện theo điện thương phẩm là 1.433,34 đồng/kWh.
Một số yếu tố chính gây biến động chi phí khâu phát điện năm 2020 so với năm 2019 được nhắc tới là các nhà máy thủy điện, nhiệt điện của các Tổng công ty Phát điện, IPP và nhập khẩu năm 2020 chỉ đạt tổng sản lượng điện 157,15 tỷ kWh, trong đó sản lượng từ thủy điện là 28,224 tỷ kWh, nhiệt điện than là 91,02 tỷ kWh, nhiệt điện khí là 34,30 tỷ kWh, nhiệt điện dầu là 0,54 tỷ kWh và nhập khẩu là 3,06 tỷ kWh. Tổng chi phí các nhà máy điện này năm 2020 là 225.540,9 tỷ đồng.
Đối với các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc của EVN, năm 2020 các nhà máy này đã phát điện với tổng sản lượng điện khoảng 48,54 tỷ kWh, tăng 19,2% so với năm 2019. Tổng chi phí các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc của EVN năm 2020 là 41.89,75 tỷ đồng.
Cũng trong năm 2020, tổng sản lượng điện các nhà máy điện gió, mặt trời, và sinh khối đạt khoảng 10,7 tỷ kWh. Tổng chi phí phí mua điện năm 2020 từ các nhà máy điện này là 22.806,49 tỷ đồng.
Đối với nguồn điện năng lượng tái tạo khác bao gồm các nhà máy thủy điện nhỏ và điện mặt trời áp mái do các Tổng công ty Điện lực mua: Tổng sản lượng điện các nguồn điện này năm 2020 là 14,85 tỷ kWh. Chi phí mua điện của các Tổng công ty Điện lực năm 2020 là 20.091,7 tỷ đồng.
Ở khâu truyền tải điện, tổng sản lượng điện truyền tải năm 2020 là 203,85 tỷ kWh. Tổng chi phí khâu truyền tải điện năm 2020 là 16.855,56 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu truyền tải điện theo điện thương phẩm là 77,69 đ/kWh.
Đối với khâu phân phối - bán lẻ điện, tổng chi phí khâu phân phối - bán lẻ điện là 66.936,98 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phân phối - bán lẻ điện theo điện thương phẩm là 308,54 đ/kWh.
Trong đó, chi phí sản xuất kinh doanh điện tại các huyện, xã đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020, cụ thể như bảng sau:
TT |
Xã, huyện đảo |
Giá thành SXKD điện(đ/kWh ĐTP) |
Giá bán điện bình quân(đ/kWh) |
Tỷ lệ giá bán/giá thành (%) |
1 |
Huyện đảo Phú Quý (Bình Thuận) |
5.744,15 |
1.881,67 |
32,76% |
2 |
Huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) |
4.785,18 |
2.264,99 |
47,33% |
3 |
Huyện đảo Trường Sa (Khánh Hòa) |
135.356,16 |
1.904,11 |
1,41% |
4 |
Huyện đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) |
10.142,86 |
2.086,96 |
20,58% |
5 |
Huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị) |
9.862,75 |
1.921,57 |
19,48 |
6 |
Đảo Bé (huyện đảo Lý Sơn, Quảng Nam) |
11.086,96 |
1.869,57 |
16,86% |
7 |
Đảo Vũng Ngán (Khánh Hòa) |
16.666,67 |
1.666,67 |
10% |
8 |
Đảo Bích Đầm (Khánh Hòa) |
15.375,00 |
1.625,00 |
10,57% |
Tổng khoản bù giá cho chi phí sản xuất kinh doanh điện tại các xã, huyện đảo nêu trên là 265,45 tỷ đồng.
Tổng chi phí khâu phụ trợ - quản lý ngành là 1.444,23 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phụ trợ - quản lý ngành theo điện thương phẩm là 6,66 đ/kWh.
Theo công bố của Bộ Công thương, sản lượng điện thương phẩm thực hiện năm 2020 là 216,95 tỷ kWh, tăng 3,42% so với năm 2019. Doanh thu bán điện thương phẩm năm 2020 là 394.892,09 tỷ đồng, tương ứng giá bán điện thương phẩm bình quân thực hiện năm 2020 là 1.820,20 đ/kWh, giảm 1,68% so với năm 2019. Việc giá bán điện thương phẩm bình quân năm 2020 giảm so với năm 2019 do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 đã thay đổi cơ cấu tỷ trọng phụ tải của các nhóm khách hàng sử dụng điện, đặc biệt nhóm khách hàng kinh doanh dịch vụ có giá bán điện cao, năm 2020 tiêu thụ sản lượng điện với tỷ trọng thấp, các khách hàng thuộc thành phần thương nghiệp - dịch vụ có sản lượng giảm sâu. Bên cạnh đó EVN thực hiện 02 đợt giảm giá điện, giảm tiền điện để hỗ trợ các khách hàng với tổng số tiền khoảng 12.300 tỷ đồng.
Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện thuần túy trong năm 2020 này, EVN lỗ 1.307,29 tỷ đồng.
Tuy nhiên thu nhập từ các hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh điện trong năm 2020 là 6.049,53 tỷ đồng, bao gồm: thu nhập từ tiền bán công suất phản kháng; thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty mẹ - EVN, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, các Tổng công ty Điện lực; thu nhập từ cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi chuyển nhượng vốn của Công ty mẹ EVN và các Tổng công ty Điện lực.
Bởi vậy, tổng cộng hoạt động sản xuất kinh doanh điện và các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh điện nêu trên năm 2020 của EVN lãi 4.742,24 tỷ đồng.
Bộ Công thương cũng cho hay, các khoản đã hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020 bao gồm: chênh lệch tỷ giá (CLTG) theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện của năm 2018 với số tiền khoảng 3.630,3 tỷ đồng; một phần khoản CLTG theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện năm 2019 với số tiền khoảng 1.400 tỷ đồng.
Còn lại, phần chưa hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020 bao gồm khoản CLTG theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện năm 2019 với số tiền khoảng 3.015,80 tỷ đồng; khoản CLTG theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện phát sinh năm 2020 với số tiền khoảng 4.566,94 tỷ đồng.