Trả lời:
Theo Luật Doanh nghiệp (DN), "giám đốc hoặc tổng giám đốc CTCP không được đồng thời làm giám đốc hoặc tổng giám đốc của DN khác". Như vậy, giới hạn này chỉ áp dụng đối với loại hình CTCP.
Theo Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật DN, thì:
1. Giám đốc (tổng giám đốc) CTCP, công ty TNHH hai thành viên trở lên phải: có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý DN quy định tại Luật DN; cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất 5% số cổ phần phổ thông (đối với CTCP), thành viên là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ (đối với công ty TNHH), nếu người khác thì phải có chuyên môn hoặc kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh trong ngành, nghề kinh doanh chính của DN. Nếu điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và điều kiện khác với tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại điểm này, thì áp dụng tiêu chuẩn và điều kiện do điều lệ quy định.
2. Giám đốc (tổng giám đốc) công ty TNHH một thành viên là tổ chức phải: có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý DN; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty, trừ trường hợp điều lệ có quy định khác.
Trường hợp chủ sở hữu của công ty TNHH một hay nhiều thành viên là cơ quan nhà nước hoặc DN có hơn 50% sở hữu nhà nước thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định, giám đốc (tổng giám đốc) không được là vợ (chồng), cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi hoặc anh, chị, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước tại DN đó.
3. Nếu điều lệ công ty không quy định khác thì chủ tịch HĐTV, chủ tịch công ty, chủ tịch HĐQT và giám đốc/tổng giám đốc của công ty đó có thể kiêm nhiệm các chức danh tương đương (trừ giám đốc/tổng giám đốc CTCP) của công ty khác.