Tính đến hết ngày 26/8, VN-Index đóng cửa ở 427,07 điểm, giảm 13,53%; HNX-Index là 119,53 điểm, giảm 22,04% so với cuối tháng 7/2010. Đây là mức suy giảm theo tháng mạnh nhất kể từ đầu năm tới nay, tương đương với mức suy giảm tháng 11/2009. Áp lực giải chấp khiến toàn thị trường giảm sâu, mở ra cơ hội cho khá nhiều NĐT đang cầm tiền khi giá nhiều cổ phiếu cơ bản tốt rơi về mức hấp dẫn.
Câu hỏi đặt ra là khi thị trường giảm, NĐT nên tìm kiếm những mã cổ phiếu nào để rủi ro nhận được là thấp nhất và khi thị trường quay đầu, những mã cổ phiếu này sẽ tăng điểm vững chắc? Trong bài này, chúng tôi tập trung vào những mã cổ phiếu cơ bản, có tỷ lệ cổ tức dự kiến năm 2010/thị giá cao hơn mức lãi suất ngân hàng.
Đến cuối ngày 26/8, thống kê có khoảng 24 mã có tỷ lệ cổ tức dự kiến/thị giá từ 12% trở lên, cao hơn lãi suất tiết kiệm gửi ngân hàng kỳ hạn ngắn dao động từ 10 - 11%/năm. Trong số những mã này, có rất nhiều mã cũng có mức độ giảm giá trên 50% so với mức đỉnh thiết lập trong vòng 1 năm trước đó.
Mã CK
|
Giá ngày 26/8 (đồng)
|
KLCPLH hiện tại (CP)
|
EPS
cơ bản (đồng)
|
Cổ tức 2009/
thị giá
|
Cổ tức 2010/
thị giá
|
So sánh với giá cao nhất 52
|
TLH
|
13.900
|
54.000.000
|
2.624
|
18,87%
|
21,81%
|
-59,51%
|
CMT
|
29.400
|
8.000.000
|
5.458
|
18,57%
|
20,41%
|
-55,79%
|
TIE
|
19.600
|
9.569.900
|
4.727
|
24,12%
|
20,41%
|
-42,13%
|
APC
|
14.000
|
11.448.000
|
2.374
|
16,96%
|
17,86%
|
-56,58%
|
GGG
|
14.000
|
9.013.809
|
752
|
5,37%
|
17,34%
|
-45,95%
|
CAD
|
8.800
|
8.800.000
|
647
|
7,35%
|
17,05%
|
-54,98%
|
FMC
|
12.600
|
7.217.630
|
1.869
|
14,84%
|
15,87%
|
-58,25%
|
DTL
|
19.500
|
48.500.000
|
2.759
|
14,15%
|
15,38%
|
-25,91%
|
SBT
|
10.400
|
141.925.800
|
1.866
|
17,94%
|
15,38%
|
-31,45%
|
VDS
|
11.000
|
34.980.000
|
2.452
|
22,29%
|
13,64%
|
-41,70%
|
VID
|
11.000
|
25.522.767
|
1.391
|
12,65%
|
13,64%
|
-34,91%
|
APG
|
11.300
|
13.500.000
|
2.910
|
25,75%
|
13,27%
|
-55,47%
|
SEC
|
22.800
|
12.613.472
|
3.127
|
13,72%
|
13,16%
|
-43,00%
|
DXG
|
30.600
|
15.600.000
|
3.255
|
10,64%
|
13,07%
|
-38,80%
|
QNC
|
23.000
|
17.014.729
|
3.957
|
17,20%
|
13,04%
|
-39,54%
|
QST
|
11.500
|
1.350.000
|
2.125
|
18,48%
|
13,04%
|
-32,14%
|
VNE
|
12.400
|
63.442.160
|
943
|
7,61%
|
12,90%
|
-36,63%
|
PAN
|
15.900
|
11.550.000
|
3.892
|
24,48%
|
12,58%
|
-57,49%
|
BDB
|
9.600
|
1.126.474
|
949
|
9,88%
|
12,50%
|
-36,00%
|
ONE
|
12.000
|
3.570.000
|
1.042
|
8,69%
|
12,50%
|
-52,00%
|
ALP
|
16.200
|
43.409.143
|
1.088
|
6,72%
|
12,35%
|
-50,31%
|
ATA
|
24.600
|
10.000.000
|
5.451
|
22,16%
|
12,20%
|
-38,30%
|
MCO
|
16.500
|
4.103.929
|
1.324
|
8,02%
|
12,12%
|
-45,97%
|
MAC
|
12.400
|
4.400.000
|
749
|
6,04%
|
12,10%
|
-62,15%
|
Mã CK
|
Sàn
|
Giá ngày 26/8
|
Giá gày 6/9
|
Tốc độ tăng giá của cổ phiếu
|
Tốc độ tăng giá của sàn tương ứng
|
KLCPLH hiện tại
|
|
TLH
|
HOSE
|
13.900
|
16.300
|
17,3%
|
9,1%
|
54.000.000
|
|
CMT
|
HOSE
|
29.400
|
32.900
|
11,9%
|
9,1%
|
8.000.000
|
|
TIE
|
HOSE
|
19.600
|
23.100
|
17,9%
|
9,1%
|
9.569.900
|
|
APC
|
HOSE
|
14.000
|
16.300
|
16,4%
|
9,1%
|
11.448.000
|
|
GGG
|
HNX
|
14.000
|
17.100
|
22,1%
|
14,4%
|
9.013.809
|
|
CAD
|
HOSE
|
8.800
|
10.300
|
17,0%
|
9,1%
|
8.800.000
|
|
FMC
|
HOSE
|
12.600
|
14.400
|
14,3%
|
9,1%
|
7.217.630
|
|
DTL
|
HOSE
|
19.500
|
22.000
|
12,8%
|
9,1%
|
48.500.000
|
|
SBT
|
HOSE
|
10.400
|
11.200
|
7,7%
|
9,1%
|
141.925.800
|
|
VDS
|
HNX
|
11.000
|
13.300
|
20,9%
|
14,4%
|
34.980.000
|
|
VID
|
HOSE
|
11.000
|
13.200
|
20,0%
|
9,1%
|
25.522.767
|
|
APG
|
HNX
|
11.300
|
14.500
|
28,3%
|
14,4%
|
13.500.000
|
|
SEC
|
HOSE
|
22.800
|
25.700
|
12,7%
|
9,1%
|
12.613.472
|
|
DXG
|
HOSE
|
30.600
|
32.900
|
7,5%
|
9,1%
|
15.600.000
|
|
QNC
|
HNX
|
23.000
|
26.700
|
16,1%
|
14,4%
|
17.014.729
|
|
QST
|
HNX
|
11.500
|
12.800
|
11,3%
|
14,4%
|
1.350.000
|
|
VNE
|
HOSE
|
12.400
|
14.400
|
16,1%
|
9,1%
|
63.442.160
|
|
PAN
|
HNX
|
15.900
|
19.200
|
20,8%
|
14,4%
|
11.550.000
|
|
BDB
|
HNX
|
9.600
|
10.500
|
9,4%
|
14,4%
|
1.126.474
|
|
ONE
|
HNX
|
12.000
|
13.800
|
15,0%
|
14,4%
|
3.570.000
|
|
ALP
|
HOSE
|
16.200
|
19.200
|
18,5%
|
9,1%
|
43.409.143
|
|
ATA
|
HOSE
|
24.600
|
26.900
|
9,3%
|
9,1%
|
10.000.000
|
|
MCO
|
HNX
|
16.500
|
16.400
|
-0,6%
|
14,4%
|
4.103.929
|
|
MAC
|
HNX
|
12.400
|
15.400
|
24,2%
|
14,4%
|
4.400.000
|
Theo dõi sự chuyển biến của 24 mã cổ phiếu này trong đợt tăng từ ngày 26/8 đến ngày 6/9 cho thấy như sau:
- Chốt ngày 6/9, tốc độ tăng giá của VN-Index là 9,1%, HNX-Index là 14,4%.
- Gần 80% mã cổ phiếu trên có tốc độ tăng giá mạnh hơn tốc độ tăng của sàn tương ứng, trong đó gần 50% mã có tốc độ tăng giá cao hơn 50% so với tốc độ tăng giá của sàn tương ứng.
Điều này cho thấy rằng, các cổ phiếu có tính chất cơ bản tốt vẫn thực sự hấp dẫn NĐT, đặc biệt khi thị trường giảm mạnh. Ngoài yếu tố cổ tức dự kiến/thị giá cao hơn lãi suất ngân hàng, NĐT cũng nên xem xét tới yếu tố khối lượng giao dịch để đảm bảo tính thanh khỏan của cổ phiếu dự kiến đầu tư. Bên cạnh đó, NĐT cũng có thể kết hợp với các yếu tố cơ bản khác như EPS dự kiến >5.000 đồng, P/E<5. Khi kết hợp nhiều tiêu chí tìm kiếm khác nhau, khả năng lọc tìm được những mã cổ phiếu tiềm năng, có tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình thị trường là điều không phải là quá khó.