Lợi suất đầu tư là gì?
Thuật ngữ này có nhiều nghĩa, tùy thuộc vào ngữ cảnh của nó. Lợi suất đầu tư có thể được tính như một tỷ lệ hoặc như tỷ suất hoàn vốn nội bộ (tỷ lệ khấu trừ được sử dụng trong tính toán nguồn vốn để quy giá trị thuần của dòng tiền hiện tại của một dự án cụ thể về 0).
Với trái phiếu, lợi suất trái phiếu được tính bằng cách lấy tổng trái tức năm chia cho mệnh giá trái phiếu; lợi suất hiện tại được tính trên giá thị trường của trái phiếu. Lợi suất đáo hạn chính là tỷ suất hoàn vốn nội bộ trên các dòng tiền của trái phiếu: giá mua, trái tức đã thanh toán, giá gốc khi đáo hạn. Lợi suất gọi mua là tỷ suất hoàn vốn nội bộ tính trên các dòng tiền của trái phiếu, với giả định rằng nó sẽ được gọi mua trước khi đáo hạn. Lợi suất trái tức của trái phiếu luôn biến động ngược chiều với giá trái phiếu: nếu giá tăng thì lợi suất trái tức giảm và ngược lại.
Với cổ phiếu ưu đãi, giống như trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi cũng trả cổ tức định kỳ cho nhà đầu tư. Lợi suất cổ tức là tỷ lệ giữa thu nhập cổ tức hàng năm với giá vốn bỏ ra mua của cổ phiếu ưu đãi. Lợi suất cổ tức hiện tại được tính theo thị giá cổ phiếu. Lợi suất cổ tức đáo hạn cũng được tính toán tương tự lợi suất trái tức đáo hạn.
Với cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường), thông thường, cổ phiếu được trả mỗi năm 2 lần. Lợi suất cổ tức là tổng số tiền được thanh toán mỗi năm cho 1 cổ phiếu chia cho thị giá cổ phiếu.
Đánh giá lợi suất đầu tư
Trên thị trường tài chính, tất cả các công cụ tài chính đều cạnh tranh với nhau. Lợi suất là một phần trong toàn bộ thu nhập từ việc nắm giữ một chứng khoán. Lợi suất càng cao thì nhà đầu tư càng sớm thu hồi vốn và giảm thiểu rủi ro. Nhưng mặt khác, nếu đòi hỏi lợi suất quá cao sẽ làm cho giá thị trường của chứng khoán đó giảm xuống và rủi ro tăng lên.
Mức lợi suất đầu tư thay đổi chủ yếu do dự kiến về lạm phát. Nếu thị trường lo ngại lạm phát gia tăng trong tương lai thì nhà đầu tư sẽ đòi hỏi lợi suất hiện tại cao hơn.
Thời gian đáo hạn của một công cụ tài chính sẽ quyết định mức độ rủi ro của nó. Mối quan hệ giữa lợi suất và thời gian đáo hạn của các công cụ tài chính có mức độ tin cậy tín dụng tương tự nhau, được mô tả bằng đường lợi suất. Công cụ tài chính có thời hạn dài bao giờ cũng có mức lợi suất cao hơn công cụ có thời hạn ngắn.
Lợi suất của các công cụ ghi nợ luôn gắn với mức độ tin cậy tín dụng và khả năng vi phạm nghĩa vụ trả nợ của công ty phát hành. Rủi ro vi phạm nghĩa vụ trả nợ càng cao thì lợi suất càng phải cao.