Ông có thể chia sẻ cho Nhà đầu tư (NĐT) về Quy trình chuyên biệt của DFVN dưới góc độ là một NĐT tổ chức chuyên nghiệp?
Tổ chức nào cũng có triết lý, quy trình riêng nhưng mức độ tập trung sẽ khác nhau. Với DFVN, chúng tôi tập trung vào ba trụ cột (i) Phong cách Nhật Bản: kiên trì, tính kỷ luật, tuân thủ, quản trị rủi ro và tính cẩn trọng; (ii) Tinh thần “Nhà đầu tư trên hết” xuyên suốt quy trình hoạt động và được phản ánh vào sản phẩm dịch vụ của DFVN; và (iii) Quy trình đầu tư chuyên biệt - tôi xin chia sẻ thêm về Quy trình đầu tư của DFVN như sau:
Chúng tôi tích hợp hai phương pháp fundamental analysis - phân tích cơ bản và technical analysis - phân tích kỹ thuật để chọn lọc các cổ phiếu chất lượng từ các doanh nghiệp thật sự có giá trị và sở hữu tiềm năng phát triển tốt, nhằm xây dựng danh mục đầu tư phù hợp với từng giai đoạn chu kỳ kinh tế, chính sách tài khóa tiền tệ. Nếu chỉ đơn thuần dựa vào phân tích cơ bản, với dữ liệu Báo cáo tài chính được cập nhật hàng quý, điều này có thể khiến quỹ phản ứng chậm trước các diễn biến trên thị trường. Tuy nhiên, khi kết hợp cùng với phương pháp phân tích kỹ thuật, quỹ có thể nắm bắt các “tín hiệu” từ thị trường, xu hướng dịch chuyển của dòng tiền… giúp chúng tôi đánh giá lại cách nhanh chóng các mô hình kinh doanh, nắm bắt kịp thời những thay đổi của doanh nghiệp để hoạch định và điều chỉnh chiến lược đầu tư tối ưu nhất.
Để đánh giá một chiến lược đầu tư có hiệu quả hay không, lợi nhuận chính là cách kiểm chứng tốt nhất. Vậy anh có thể chia sẻ các quỹ mở của DFVN đã đạt hiệu quả như thế nào trong thời gian qua?
Mục tiêu của Quỹ là giúp khách hàng tích lũy tăng trưởng tài sản dài hạn với mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn và độ biến động thấp hơn so với thị trường. Quỹ mở của DFVN ghi nhận tỷ suất sinh lời tốt cả trong ngắn hạn và dài hạn; chẳng hạn, lợi nhuận 09 tháng đầu năm 2024 của quỹ cổ phiếu DFVN-CAF +18,3% so với Vnindex 14%. Thậm chí, quỹ còn cho thấy "sức bền" của mình khi đạt hiệu quả trong dài hạn từ khi thành lập (07/01/2019) đến 30/09/2024, hiệu suất của DFVN-CAF đạt +64%, cùng khoảng thời gian VN-index đạt 41,4%.
Chúng tôi cũng phân tích sâu vào từng yếu tố đóng góp trong tỷ suất lợi nhuận vượt trội này. Cụ thể, trong 9 tháng đầu năm 2024, tỷ suất lợi nhuận vượt trội 4,3% đến từ 2 yếu tố đóng góp chính là sector allocation (phân bổ ngành) và stock selection (lựa chọn cổ phiếu). Trong danh mục có 2 ngành chiếm tỷ trọng cao hơn so với VN-index là vật liệu xây dựng và công nghệ thông tin, đồng thời giảm tỷ trọng của ngành bất động sản.
Bên cạnh đó, DFVN-CAF còn kiểm soát độ biến động rủi ro ổn định và thấp hơn VN-index. Điều này cho thấy DFVN đang thực hiện tốt đồng thời hai mục tiêu hiệu suất lợi nhuận và quản trị rủi ro, tức tối ưu năng lực quản trị danh mục nhằm duy trì một hiệu suất vượt trội nhưng vẫn quản trị rủi ro hiệu quả với mức biến động thấp. NĐT có thể xem chi tiết mối tương quan giữa lợi nhuận và biến động của quỹ DFVN-CAF ở biểu đồ dưới đây:
Lợi nhuận (theo năm) và biến động rủi ro (theo tháng) của quỹ mở DFVN-CAF. |
Ông chia sẻ thêm về cách quản trị rủi ro của Quỹ, vì với NĐT cá nhân thì việc tính toán quản trị rủi ro còn chưa phổ biến.
Để đạt hiệu quả tối ưu trong việc quản trị rủi ro danh mục, DFVN áp dụng 2 hướng cơ bản sau:
Thứ nhất là kiểm soát độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư: Cụ thể, quỹ sẽ căn cứ vào mục tiêu lợi nhuận kỳ vọng để cân bằng danh mục đầu tư sao cho độ lệch chuẩn của danh mục không lệch quá nhiều so với VNindex. Quỹ luôn tuân thủ các giới hạn đầu tư theo quy định của các cơ quan hữu quan cũng như các quy định nội bộ nhằm tăng thêm mức độ cẩn trọng, chẳng hạn một cổ phiếu hoặc nhóm cổ phiếu có liên, hoặc tỷ lệ phân bổ vào các ngành không được vượt quá một tỷ trọng nhất định so với VN-index.
Tính thanh khoản và tính ổn định của danh mục đầu tư được đặt lên hàng đầu.
Thứ hai, kiên định với triết lý đầu tư dài hạn nhưng linh hoạt trong triển khai chiến thuật đầu tư: Khi đã xác định được mục tiêu đầu tư, thì việc kiên trì - định kỳ - dài hạn với mục tiêu ban đầu, sẽ giúp NĐT vượt qua những biến động ngắn hạn trên thị trường để hướng đến mục tiêu tích lũy tăng trưởng tài sản dài hạn.
Ở góc nhìn dài hạn, Quỹ sẽ giữ cho danh mục đầu tư ổn định. Tuy nhiên trong ngắn hạn, Quỹ cũng có sự uyển chuyển linh hoạt trong điều chỉnh, cơ cấu lại danh mục đầu tư sao cho phù hợp với chu kỳ kinh tế và chính sách tài khóa tiền tệ của Việt Nam ở mỗi giai đoạn. Trên cơ sở đánh giá những biến động trên thị trường, hoạt động và triển vọng của từng doanh nghiệp, ngành nghề, Quỹ sẽ điều chỉnh tỷ trọng phân bổ để cân bằng lại danh mục.