Cụ thể, HSC phát hành 5 mã CW dựa trên cổ phiếu cơ sở là FPT, MBB, MWG, VNM và VRE, đều có thời hạn 6 tháng, IPO hôm 8/10 và đáo hạn ngày 8/4/2020. Tổng số lượng phát hành là 5 triệu CW với một chứng khoán cơ sở.
Tỷ lệ chuyển đổi của CW MWG và VNM là 10:1, cùng có giá 1.900 đồng/CW, giá thực hiện lần lượt là 125.000 đồng và 133.000 đồng. CW FPT có tỷ lệ chuyển đổi 5:1, giá thực hiện 57.000 đồng, giá chào bán 1.700 đồng/CW.
CW MBB có tỷ lệ chuyển đổi 2:1, giá thực hiện 23.000 đồng và giá chào bán 1.700 đồng/CW. CW VRE tỷ lệ chuyển đổi 4:1, giá thực hiện 32.500 đồng/cổ phiếu và giá chào bán 1.300 đồng/cổ phiếu.
Trong khi đó, SSI mới phát hành thêm 10 mã CW, với tổng số lượng là 13 triệu, dựa trên cổ phiếu cơ sở là REE, VNM, VIC, VJC, VHM, FPT, MBB và HPG. Trong đó, có 2 triệu chứng quyền MBB kỳ hạn 3,5 tháng và 3 triệu chứng quyền MBB kỳ hạn 6,5 tháng, 8 mã còn lại phát hành mỗi mã 1 triệu chứng quyền. Tất cả các mã đều có tỷ lệ chuyển đổi 1:1. Thời gian phát hành ra công chúng lần đầu (IPO) từ ngày 7/10/2019 đến 11h30 ngày 9/10/2019.
VNDS đã phát hành tổng số 8 triệu chứng quyền cho 3 CW mới, dựa trên cổ phiếu cơ sở là REE, FPT và MBB với tỷ lệ đều là 2:1. Kỳ hạn của cả 3 CW là 3 tháng.
Trước đó, cuối tháng 9, KIS cũng chào bán 2 CW mới dựa trên cổ phiếu VNM và VJC với tỷ lệ chuyển đổi đều là 10:1; trong đó, CW VNM kỳ hạn 6 tháng, còn CW VJC kỳ hạn 5 tháng. Tuy nhiên, cả hai mã CW đều không phân phối được cho nhà đầu tư nào.