Kết thúc quý 3 niên độ 2019-2020, đường vẫn đóng vai trò chủ lực trong cơ cấu doanh thu của SBT khi các sản phẩm đường ghi nhận doanh thu lũy kế 8.404 tỷ đồng, chiếm 92%, tăng 25% so với cùng kỳ.
Biên lợi nhuận gộp mảng đường quý 3 niên độ 2019-2020 cũng là điểm đáng chú ý khi đã có những cải thiện vượt bậc đạt 20,7%, tăng mạnh gần 270% so với bình quân 5,6% của lũy kế 6 tháng đầu niên độ.
Kết quả này có được là do toàn bộ sản lượng đường tồn kho với giá vốn cao đã được tiêu thụ hết ở 2 quý trước, đồng thời sản lượng đường mới đã được Công ty kiểm soát tốt chi phí đầu vào đặc biệt khi đã tận dụng được lợi thế từ ATIGA với lượng nguyên vật liệu đầu vào giá cạnh tranh hơn. Biên Lợi nhuận gộp quý 3 nhờ đó cũng ghi nhận tăng trưởng tốt khi bứt phá trở lại đạt 17,6%.
Tổng sản lượng tiêu thụ lũy kế 9 tháng của SBT đã tăng trưởng 33% so với cùng kỳ, trong khi đó, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng vẫn được Công ty kiểm soát tốt khi chỉ tăng 19%, tương đương tăng chậm hơn tới 1,7 lần so với tốc độ tăng của sản lượng.
Đến ngày 31/3/2020, tổng tài sản của SBT tăng 10% so với thời điểm đầu niên độ, đạt 18.400 tỷ đồng, trong đó chủ yếu đến từ việc tăng các khoản thuộc đầu tư dài hạn như kinh doanh chứng khoán và đầu tư dài hạn như đầu tư vào công ty con, công ty liên kết...
Nợ vay ngắn và dài hạn cùng giảm mạnh cũng là một điểm sáng trong bức tranh tài chính trong 9 tháng đầu niên độ 2019-2020. Cụ thể, nợ phải trả giảm 308 tỷ đồng, tương đương giảm gần 3%, trong đó nợ ngắn hạn tăng nhẹ 1% tương đương 81 tỷ đồng; nợ vay ngắn hạn giảm 4% tương đương giảm 300 tỷ đồng.
Đặc biệt nợ dài hạn cũng có những cải thiện đáng kể khi ghi nhận giảm 20% tương đương giảm 389 tỷ đồng; trong đó nợ vay dài hạn giảm 402 tỷ đồng, tương đương 22%.
Trong 9 tháng đầu năm, SBT đã tiết kiệm được tổng cộng 67 tỷ chi phí lãi vay so với cùng kỳ, giảm 13% so với cùng kỳ năm trước.
Nhờ vậy, các chỉ số cơ cấu vốn ghi nhận sự cải thiện rõ nét khi chỉ số nợ vay/vốn chủ sở hữu và chỉ số nợ vay/tổng tài sản đạt 1,1 lần và 0,5 lần, lần lượt giảm 31% và 16% so với đầu niên độ.