Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ TPHCM khóa X gồm 69 đồng chí, tiêu biểu cho trí tuệ, phẩm chất và năng lực, có cơ cấu hợp lý, bảo đảm tính liên tục và kế thừa trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
Tại phiên họp thứ nhất, Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố khóa X đã bầu Ban Thường vụ Thành ủy gồm 15 đồng chí. Các đồng chí lãnh đạo Đảng bộ Thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2015-2020 gồm:
- Đồng chí Võ Văn Thưởng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu làm Phó Bí thư Thường trực Thành ủy.
- Đồng chí Nguyễn Thành Phong, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm Phó Bí thư Thành ủy.
- Đồng chí Nguyễn Thị Quyết Tâm làm Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố.
- Đồng chí Tất Thành Cang, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm Phó Bí thư Thành ủy.
Riêng chức danh Bí thư Thành ủy TPHCM sẽ được Bộ Chính trị quyết định sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Việc phân công đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị làm Bí thư Thành ủy sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng là đúng quy định, quy trình công tác nhân sự của Đảng.
Trong thời gian này, đồng chí Lê Thanh Hải, Ủy viên Bộ Chính trị được Bộ Chính trị phân công chỉ đạo Thành ủy TPHCM. Đồng chí Võ Văn Thưởng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy điều hành hoạt động của Thành ủy Thành phố.
Hội nghị đã bầu Ủy ban Kiểm tra Thành ủy gồm 13 đồng chí; đồng chí Trần Vĩnh Tuyến, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Thành ủy TPHCM khóa X.
Đại hội đã bầu Đoàn Đại biểu Đảng bộ TPHCM gồm 35 đại biểu chính thức và 3 đại biểu dự khuyết, cùng 7 đại biểu đương nhiên, tiêu biểu cho trí tuệ, phẩm chất và năng lực, đại diện xứng đáng cho ý chí, trí tuệ của Đảng bộ và Nhân dân Thành phố dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Danh sách Ban Thường vụ Thành ủy TPHCM Khóa X, nhiệm kỳ 2015-2020:
1. Võ Văn Thưởng - Phó Bí thư Thường trực Thành ủy
2. Tất Thành Cang - Phó Bí thư Thành ủy
3. Nguyễn Thành Phong - Phó Bí Thư Thành ủy
4. Nguyễn Thị Quyết Tâm - Phó Bí thư Thành ủy
5. Thân Thị Thư - Trưởng Ban Tuyên Giáo
6. Võ Thị Dung - Trưởng Ban Tổ chức Thành ủy
7. Trần Thế Lưu - Trưởng Ban Nội chính Thành ủy
8. Nguyễn Hữu Hiệp - Phó Ban Thường trực Ban Tổ chức Thành ủy
9. Nguyễn Thị Lệ - Phó Ban Dân vận Thành ủy
10. Trương Văn Hai - Tư lệnh Bộ chỉ huy Quân sự Thành phố
11. Lê Đông Phong - Giám đốc Công an Thành phố
12. Lê Văn Khoa - Giám đốc Sở Công Thương
13. Lê Thanh Liêm - Phó Chủ tịch UBND Thành phố
14. Võ Tiến Sĩ - Bí thư Quận ủy Quận 5
15. Trần Vĩnh Tuyến - Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Thành ủy
Danh sách Ban Chấp hành Đảng bộ TPHCM Khóa X:
1. Sử Ngọc Anh
2. Trương Thị Ánh
3. Lê Hòa Bình
4. Nguyễn Tấn Bỉnh
5. Tất Thành Cang
6. Ngô Minh Châu
7. Tô Thị Bích Châu
8. Nguyễn Mạnh Cường
9. Võ Thị Dung
10. Diệp Dũng
11. Nguyễn Việt Dũng
12. Đặng Minh Đạt
13. Huỳnh Thành Đạt
14. Trương Văn Hai
15. Dương Ngọc Hải
16. Huỳnh Thanh Hải
17. Nguyễn Hồ Hải
18. Phạm Đức Hải
19. Huỳnh Văn Hạnh
20. Nguyễn Hữu Hiệp
21. Lê Trọng Hiếu
22. Nguyễn Văn Hiếu
23. Võ Văn Hoan
24. Nguyễn Văn Hưng
25. Ung Thị Xuân Hương
26. Nguyễn Thanh Hưởng
27. Dương Công Khanh
28. Lê Văn Khoa
29. Phan Nguyễn Như Khuê
30. Phạm Thành Kiên
31. Huỳnh Thị Xuân Lam
32. Trương Văn Lắm
33. Tô Duy Lâm
34. Nguyễn Thị Lệ
35. Lê Thanh Liêm
36. Thái Thị Bích Liên
37. Lê Quang Long
38. Nguyễn Văn Lưu
39. Trần Thế Lưu
40. Nguyễn Thị Bạch Mai
41. Huỳnh Cách Mạng
42. Nguyễn Hoàng Năng
43. Trần Hoàng Ngân
44. Lê Đông Phong
45. Nguyễn Tấn Phong
46. Nguyễn Thành Phong
47. Nguyễn Văn Phụng
48. Lê Văn Phước
49. Lê Hoài Quốc
50. Võ Tiến Sĩ
51. Lê Hồng Sơn
52. Nguyễn Thị Quyết Tâm
53. Lê Minh Tấn
54. Nguyễn Quyết Thắng
55. Nguyễn Toàn Thắng
56. Phan Thị Thắng
57. Trương Văn Thống
58. Nguyễn Thị Thu
59. Trần Văn Thuận
60. Võ Ngọc Quốc Thuận
61. Trần Thị Diệu Thúy
62. Thân Thị Thư
63. Võ Văn Thưởng
64. Trần Trọng Tuấn
65. Trần Vĩnh Tuyến
66. Nguyễn Long Tuyền
67. Văn Thị Bạch Tuyết
68. Tô Danh Út
69. Trần Kim Yến
Đại hội cũng biểu quyết và thông qua 14 chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội Thành phố trong giai đoạn 2015-2020 gồm:
1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn Thành phố (GRDP) bình quân hằng năm từ 8-8,5% (gấp 1,5 lần bình quân của cả nước), chuyển dịch cơ cấu theo định hướng dịch vụ, công nghiệp-xây dựng, nông-lâm nghiệp và thủy sản; trong đó tỷ trọng của dịch vụ trong GRDP đến năm 2020 chiếm từ 56-58%.
2. Tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào GRDP bình quân hàng năm từ 35% trở lên.
3. Tổng vốn đầu tư xã hội chiếm bình quân khoảng 30% GRDP.
4. GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2020 đạt 9.800 USD.
5. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề đạt 85% trong tổng số lao động làm việc.
6. Trong 5 năm, tạo việc làm mới cho 625.000 lao động (bình quân 125.000 lao động/năm), tỷ lệ thất nghiệp đô thị dưới 4,5%.
7. Đến cuối năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng so với đầu năm 2011 là 3,5 lần; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn chương trình “Giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2016-2020 bình quân 1%/năm.
8. Đến cuối năm 2020, bảo đảm nước sạch cho 100% hộ dân.
9. Đến cuối năm 2020, tổng diện tích nhà ở xây dựng mới đạt 40 triệu m2 và diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 19,8 m2/người.
10. Đến cuối năm 2020, đạt 300 phòng học/10.000 dân trong độ tuổi đi học (từ 3 tuổi đến 18 tuổi).
11. Đến cuối năm 2020, đạt tỷ lệ 20 bác sỹ/10.000 dân, 42 giường bệnh/10.000 dân.
12. Đến cuối năm 2020, xử lý chất thải y tế và nước thải công nghiệp đạt 100%.
13. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh năm sau cao hơn năm trước theo hướng ngày càng thực chất hơn; kéo giảm tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng yếu kém xuống dưới 0,5%/năm.
14. Về năng lực quản lý của bộ máy chính quyền, phấn đấu Thành phố trong nhóm 5 (năm) địa phương dẫn đầu cả nước về xếp hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR-index).