Phiên chiều 9/2: Nhen nhóm hy vọng

Phiên chiều 9/2: Nhen nhóm hy vọng

(ĐTCK) Mặc dù sắc đỏ vẫn bao trùm nhưng dòng tiền giao dịch sôi động đã giúp thị trường có những tín hiệu vui. Trong đó, sự hồi phục của một số cổ phiếu bluechip đã giúp VN-Index lấy lại được mốc 1.000 điểm và HNX-Index vượt qua mốc tham chiếu thành công trong phiên chiều cuối tuần ngày 9/2.

Những tưởng lượng hàng khủng trong phiên 6/2 về tài khoản sẽ khiến thị trường chìm trong trong biển lửa nhưng sau thời gian ngắn đầu phiên hoảng loạn, thị trường đã cân bằng hơn giúp VN-Index lấy lại hơn 20 điểm.

Tuy vậy, lực bán thường trực vẫn khá lớn khiến sắc đỏ chiếm áp đảo, trong đó các cổ phiếu trụ cột tiếp tục đóng vai trò là lực hãm chính của thị trường với top 15 mã có vốn hóa lớn nhất thị trường đều giảm khá sâu, nhiều mã giảm sát sàn và duy nhất GAS chốt phiên nằm sàn.

Mặc dù lực cung giá thấp dâng cao nhưng trong phiên cuối tuần này, dòng tiền tham gia tích cực hơn và với diễn biến có dấu hiệu cải thiện về cuối phiên sáng, tâm lý nhà đầu tư hung phấn và kỳ vọng cao giúp đà giảm tiếp tục được thu hẹp khi bước sang phiên giao dịch chiều.

Tín hiệu tích cực xuất phát từ nhóm cổ phiếu VN30 khi nhiều mã đã đảo chiều hồi phục thành công như BID, MBB, VJC, CTD, CII, DHG… Sau khoảng 1 giờ giao dịch, chỉ số VN-Index đã lấy lại được mốc 1.000 điểm.

Trong khi đó, sàn HNX có phần khởi sắc hơn nhờ dòng tiền chảy mạnh với sự đảo chiều bật tăng của một số mã bluechip, đã kéo HNX-Index vượt qua được mốc tham chiếu sau khoảng 1 giờ giao dịch.

Dù lực bán vẫn khá lớn khiến chỉ số này diễn biến khá rung lắc nhưng với tín hiệu xanh xuất hiện, nhà đầu tư kỳ vọng hơn vào tương lai của một vài phiên tới trước khi thị trường bước vào kỳ nghỉ lễ Tết Nguyên đán kéo dài.

Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần ngày 9/2, sàn HOSE có 174 mã giảm và 105 mã tăng, chỉ số VN-Index giảm 19,31 điểm (-1,89%) xuống 1.003,94 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 243,23 triệu đơn vị, giá trị 6.434,14 tỷ đồng, tăng 34% về lượng và 33,8% về giá trị so với phiên hôm qua.

Giao dịch thỏa thuận đóng góp 43,72 triệu đơn vị, giá trị 1.473,68 tỷ đồng, trong đó đáng kể có VRE thỏa thuận 10,76 triệu đơn vị, giá trị 513,79 tỷ đồng; VPB thỏa thuận hơn 4,1 triệu đơn vị, giá trị gần 200 tỷ đồng; NVL thỏa thuận 1,37 triệu đơn vị, giá trị 109,83 tỷ đồng và EIB thỏa thuận 200 tỷ đồng từ phiên sáng.

Trong nhóm cổ phiếu ngân hàng, MBB vẫn là điểm sáng khi nới rộng đà tăng 2,12% và đóng cửa ở mức giá 28.900 đồng/CP, thêm vào đó BID và STB cũng đã hồi phục thành công với sắc xanh nhạt, VPB cũng đảo chiều tăng 1% lên mức 52.500 đồng/CP; còn VCB tiếp tục thu hẹp đà giảm so với phiên sáng nhưng vẫn giảm khá mạnh 3,2%, kết phiên tại mức giá 60.900 đồng/CP.

Ngoài BID và VPB, trong top 20 mã có vốn hóa lớn nhất thị trường còn có VJC và BHN cũng đã lấy lại sắc xanh khi kết phiên với mức tăng tương ứng 0,5% lên mức 185.000 đồng/CP và 0,4% lên mức 138.600 đồng/CP.

Bên cạnh đó, trong nhóm VN30 còn có các mã CII, CTD, DHG, GMD khởi sắc; SAB, NVL và SSI lấy lại mốc tham chiếu, cũng đã góp phần giúp chỉ số thị trường hãm đà rơi mạnh.

Trái lại, trụ cột VNM sau màn rơi mạnh ở đầu phiên chiều đã bật nhẹ lên nhưng đà giảm vẫn khá sâu với 3,1% và đóng cửa tại mức giá 191.000 đồng/CP.

Các mã vốn hóa lớn khác như ROS tiếp tục giảm mạnh 6,5% xuống sát mức giá sàn 143.500 đồng/CP; HPG giảm 2,3% xuống mức 58.300 đồng/CP, MSN giảm 3,3% xuống mức 82.200 đồng/CP, MWG giảm 5,6% xuống mức 112.000 đồng/CP…

Trong nhóm cổ phiếu dầu khí ngoại trừ người anh cả GAS vẫn tiêu cực khi chưa thoát khỏi trạng thái trống bên mua và dư bán sàn 219.310 đơn vị, duy trì mức giá đóng cửa 96.800 đồng/CP với khối lượng khớp 1,15 triệu đơn vị, còn lại các thành viên khác trong nhóm như PVD, PXS, PVT, PXT… đà giảm đã được tiết chế đáng kể. Trong đó, PVD thoát sắc xanh mắt mèo và chỉ còn giảm 2,9%, kết phiên ở mức giá 19.900 đồng/CP với khối lượng khớp 5,37 triệu đơn vị.

Ở nhóm cổ phiếu thị trường, lực cầu hấp thụ tốt đã giúp nhiều mã quen thuộc như HAG, HNG, HAI, AMD, VHG thoát trạng thái nằm sàn.

Trên sàn HNX, dù diễn biến khá giằng co nhưng chỉ số sàn đã đảo chiều thành công.

Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,56 điểm (+0,48%) lên mức 117,5 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 62,96 triệu đơn vị, giá trị 891,11 tỷ đồng, tăng 35,49% về lượng và 42,13% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm 4,54 triệu đơn vị, giá trị hơn 59 tỷ đồng.

Góp phần tô điểm thêm cho nhóm cổ phiếu ngân hàng, ACB cũng đảo chiều thành công với mức tăng hơn 1% và kết phiên tại mức giá 39.900 đồng/CP; còn người anh em SHB tăng 1,7% lên mức 12.200 đồng/CP và khớp 22,68 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản thị trường.

Bên cạnh đó, một số mã bluechip cũng đã hỗ trợ tích cực cho đà tăng thị trường như VCS tăng 2,06% lên mức 198.000 đồng/CP, PVS tăng 1,98% lên mức 20.600 đồng/CP, NDN tăng 4,9% lên mức 10.700 đồng/CP, hay các mã VGC, PLC, PVI, IDV, DCS lấy lại mốc tham chiếu.

Đáng kể là màn lội ngược dòng khá ngoạn mục của cặp đôi cổ phiếu chứng khoán trong nhóm HNX30 gồm MBS và SHS. Sau khi rơi xuống mức giá sàn trong phiên sáng, đà giảm được hãm chút ít khi chốt phiên, cả 2 mã này đã tăng tốc và đảo chiều thành công với MBS tăng 4,73% lên mức 15.500 đồng/CP, còn SHS tăng 0,98% lên mức 20.700 đồng/CP. Ngoài ra, các thành viên khác trong nhóm như APG, CTS, HCM, VND cũng hồi xanh.

Tương tự, trên sàn UPCoM cũng có được sắc xanh hy vọng.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng nhẹ 0,02 điểm (+0,04%) lên mức 56,48 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 11,37 triệu đơn vị, giá trị 146,62 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 2,33 triệu đơn vị, giá trị 109,66 tỷ đồng.

Cũng như một số mã trong nhóm ngân hàng, LPB cũng đã hồi phục với mức tăng nhẹ 0,69% và đóng cửa tại mức giá 14.600 đồng/CP. Đây cũng là mã giao dịch tốt nhất sàn UPCoM với hơn2 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công.

Trong khi đó, đà giảm của HVN tiếp tục được thu hẹp và đóng cửa tại mức giá cao nhất ngày 46.500 đồng/CP, giảm 3,13% với khối lượng giao dịch đạt 1,43 triệu đơn vị. Còn ACV đã lấy lại cân bằng khi đứng giá tham chiếu 91.900 đồng/CP.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1003,94

-19,31(-1,89%)

243.2

6.434,85tỷ

---

---

HNX-INDEX

117,50

+0,56(+0,48%)

67.5

950,33 tỷ

1.973.420

2.246.020

UPCOM-INDEX

56,48

+0,02(+0,04%)

15.4

344,97 tỷ

885.375

748.500

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

328

Số cổ phiếu không có giao dịch

27

Số cổ phiếu tăng giá

105 / 29,58%

Số cổ phiếu giảm giá

174 / 49,01%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

76 / 21,41%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

14,950

13.411.880

2

HAG

6,500

12.440.370

3

HPG

58,300

9.028.840

4

HNG

6,600

8.165.230

5

FLC

5,410

6.354.310

6

HAI

4,610

5.964.100

7

AMD

5,890

5.566.330

8

SSI

31,600

5.374.370

9

PVD

19,900

5.370.130

10

CTG

24,500

4.778.760

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

RIC

7,700

+0,50/+6,94%

2

NVT

3,390

+0,22/+6,94%

3

SVT

6,200

+0,40/+6,90%

4

SCD

27,150

+1,75/+6,89%

5

TIE

9,540

+0,61/+6,83%

6

HVG

4,710

+0,30/+6,80%

7

CCL

4,130

+0,26/+6,72%

8

VTB

16,000

+1,00/+6,67%

9

KAC

16,900

+1,05/+6,62%

10

TMT

8,690

+0,51/+6,23%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CTI

32,550

-2,45/-7,00%

2

HVX

3,720

-0,28/-7,00%

3

HRC

28,650

-2,15/-6,98%

4

QCG

12,050

-0,90/-6,95%

5

GAS

96,800

-7,20/-6,92%

6

FUCVREIT

14,250

-1,05/-6,86%

7

FDC

19,800

-1,45/-6,82%

8

LAF

11,000

-0,80/-6,78%

9

PTL

3,620

-0,26/-6,70%

10

PXS

6,860

-0,49/-6,67%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

261

Số cổ phiếu không có giao dịch

118

Số cổ phiếu tăng giá

77 / 20,32%

Số cổ phiếu giảm giá

115 / 30,34%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

187 / 49,34%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

12,200

22.679.382

2

PVS

20,600

8.897.942

3

ACB

39,900

3.861.562

4

VCG

21,600

2.544.222

5

DST

3,400

2.511.929

6

PVX

2,000

2.230.308

7

SHS

20,700

2.051.994

8

KLF

2,400

1.569.710

9

SPI

2,800

1.246.304

10

PGS

32,000

1.202.579

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

1,100

+0,10/+10,00%

2

CTB

34,100

+3,10/+10,00%

3

VIX

10,000

+0,90/+9,89%

4

NBW

16,700

+1,50/+9,87%

5

KST

17,900

+1,60/+9,82%

6

BST

11,200

+1,00/+9,80%

7

HGM

37,000

+3,30/+9,79%

8

TTL

9,000

+0,80/+9,76%

9

SMN

11,300

+1,00/+9,71%

10

TDN

5,700

+0,50/+9,62%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

KHL

400

-0,10/-20,00%

2

CTA

800

-0,10/-11,11%

3

KHB

800

-0,10/-11,11%

4

HLY

9,900

-1,10/-10,00%

5

VTH

11,900

-1,30/-9,85%

6

PTD

14,900

-1,60/-9,70%

7

PPY

19,800

-2,10/-9,59%

8

TV3

25,500

-2,70/-9,57%

9

CET

3,900

-0,40/-9,30%

10

HEV

10,800

-1,10/-9,24%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

230

Số cổ phiếu không có giao dịch

471

Số cổ phiếu tăng giá

101 / 14,41%

Số cổ phiếu giảm giá

90 / 12,84%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

510 / 72,75%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

14,600

2.091.362

2

HVN

46,500

1.433.769

3

DVN

20,000

962.760

4

SBS

2,900

737.327

5

PND

10,000

555.800

6

AVF

300

501.010

7

ATB

2,100

468.800

8

ART

8,900

406.422

9

ATA

1,300

366.403

10

NTB

700

339.100

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

FBC

21,000

+6,00/+40,00%

2

S27

5,800

+1,60/+38,10%

3

HLA

400

+0,10/+33,33%

4

PSG

400

+0,10/+33,33%

5

V11

500

+0,10/+25,00%

6

GTT

500

+0,10/+25,00%

7

GGG

600

+0,10/+20,00%

8

BLI

6,900

+0,90/+15,00%

9

HNI

34,500

+4,50/+15,00%

10

PEQ

33,000

+4,30/+14,98%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VLF

300

-0,10/-25,00%

2

LBC

10,000

-2,50/-20,00%

3

PVA

500

-0,10/-16,67%

4

PVY

1,700

-0,30/-15,00%

5

UPC

13,100

-2,30/-14,94%

6

SAC

17,100

-3,00/-14,93%

7

DGT

12,200

-2,10/-14,69%

8

HPI

9,400

-1,60/-14,55%

9

XPH

5,900

-1,00/-14,49%

10

HBD

11,800

-2,00/-14,49%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

16,350

1.605.860

166.600

1.439.260

2

NAF

18,300

753.958

0

753.958

3

VIC

78,200

843.390

397.630

445.760

4

HNG

6,600

1.350.680

931.530

419.150

5

HDB

44,600

1.273.930

991.900

282.030

6

MSN

82,200

738.300

512.530

225.770

7

CTS

12,600

181.150

15.300

165.850

8

GEX

30,200

212.480

50.000

162.480

9

DPM

21,700

362.210

228.150

134.060

10

HCM

81,000

189.660

61.410

128.250

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

58,300

1.830.810

5.032.710

-3.201.900

2

KBC

12,500

13.000

736.430

-723.430

3

DIG

21,550

518.940

1.005.280

-486.340

4

STB

14,950

113.980

550.010

-436.030

5

HSG

22,600

92.860

520.820

-427.960

6

SAM

7,220

0

422.100

-422.100

7

VNM

191,000

205.760

568.970

-363.210

8

CII

34,100

985.290

1.307.210

-321.920

9

HAG

6,500

74.080

375.160

-301.080

10

PVD

19,900

10.150

285.520

-275.370

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.973.420

2.246.020

-272.600

% KL toàn thị trường

2,92%

3,33%

Giá trị

34,48 tỷ

57,10 tỷ

-22,62 tỷ

% GT toàn thị trường

3,63%

6,01%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

20,600

368.020

40.000

328.020

2

SHS

20,700

303.700

35.700

268.000

3

SHB

12,200

579.100

329.510

249.590

4

VGS

9,300

106.900

3.400

103.500

5

TNG

13,400

60.300

1.000

59.300

6

HUT

8,900

30.000

100.000

29.900

7

NTP

64,000

18.000

0

18.000

8

KVC

2,600

12.000

100.000

11.900

9

PIV

6,600

10.000

0

10.000

10

KLF

2,400

10.000

100.000

9.900

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PGS

32,000

0

1.193.100

-1.193.100

2

VGC

22,900

335.100

470.000

-134.900

3

VCG

21,600

19.200

46.100

-26.900

4

MLS

10,000

0

19.900

-19.900

5

KSD

4,800

0

16.200

-16.200

6

PLC

21,300

200.000

13.600

-13.400

7

LAS

13,100

0

12.200

-12.200

8

NDF

2,200

0

8.000

-8.000

9

ACM

1,200

0

4.200

-4.200

10

VCC

11,000

0

4.100

-4.100

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

885.375

748.500

136.875

% KL toàn thị trường

5,73%

4,85%

Giá trị

68,25 tỷ

49,48 tỷ

18,76 tỷ

% GT toàn thị trường

19,78%

14,34%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MCH

75,000

120.200

200.000

120.000

2

QNS

50,300

105.100

200.000

104.900

3

ACV

91,900

532.700

465.200

67.500

4

KDF

60,800

35.300

0

35.300

5

VLC

18,300

17.700

0

17.700

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IDC

22,200

0

200.600

-200.600

2

MIG

13,700

0

15.000

-15.000

3

ABI

23,300

8.300

17.500

-9.200

4

HIG

6,200

0

2.000

-2.000

5

HVN

46,500

43.723

44.500

-777.000

Tin bài liên quan