Phiên chiều 8/5: Lực bán gia tăng, VN-Index giảm điểm cuối phiên

Phiên chiều 8/5: Lực bán gia tăng, VN-Index giảm điểm cuối phiên

(ĐTCK) Mặc dù chịu sự rung lắc mạnh, nhưng nhờ sức cầu được cải thiện nên VN-Index duy trì sắc xanh trong phần lớn thời gian giao dịch. Tuy nhiên, áp lực bán dứt khoát trong thời điểm cuối phiên khiến VN-Index quay đầu giảm điểm.

VN-Index mở cửa phiên giao dịch 8/5 trong sắc đỏ khi nhóm ngân hàng - động lực chính giúp thị trường có phiên tăng mạnh nhất trong gần tháng 2 qua ở phiên 7/5, đồng loạt chững lại.

Mặc dù cũng rất nhanh sau đó VN-Index đã lấy lại sắc xanh khi sức cầu được cải thiện, song do áp lực bán lớn cộng thêm tâm lý thận trọng nên chỉ số diễn biến giằng co rất mạnh.

Diễn biến giằng co, rung lắc tiếp tục được duy trì trong phiên chiều. Những tưởng VN-Index sẽ tiếp tục có phiên tăng thứ 2 liên tiếp thì trong đợt khớp lệnh ATC, lực bán được tung vào khá dứt khoát khiến VN-Index rơi qua tham chiếu.

VN-Index giảm điểm do tâm lý thận trọng dâng cao trong thời điểm cuối phiên, nhưng thanh khoản thị trường vẫn có sự cải thiện. Bên cạnh đó, áp lực bán từ khối ngoại cũng không còn mạnh như trước.

Đóng cửa, với 114 mã tăng và 163 mã giảm, VN-Index giảm 1,81 điểm (-0,17%) về 1.065,45 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 170,06 triệu đơn vị, giá trị 5.135,23 tỷ đồng, tăng 13,33% về khối lượng và 4,2% về giá trị so với phiên 7/5.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 38,9 triệu đơn vị, giá trị hơn 1.380 tỷ đồng. Đáng chú ý có thỏa thuận của 13,265 triệu cổ phiếu SSI, giá trị gần 482 tỷ đồng; 3,77 triệu cổ phiếu NVL, giá trị hơn 203 tỷ đồng; 2,2 triệu cổ phiếu VPB ở mức giá trần, giá trị gần 132 tỷ đồng...

Việc nhóm ngân hàng hạ nhiệt nhanh chóng khiến VN-Index mất đi trụ đỡ. Áp lực bán mạnh khiến CTG quay đầu giảm điểm, dù trước đó tăng khá tốt. Trong nhóm này, chỉ còn BID và TPB là giữ được sắc xanh, EIB đứng giá, còn lại là giảm điểm.

BID tăng 2,2% lên 35.500 đồng, khớp lệnh hơn 3 triệu đơn vị. TBP chỉ tăng 0,3% lên 30.100 đồng, khớp lệnh 0,556 triệu đơn vị.

Ngược lại VPB giảm 2,5% về 54.500 đồng, VCB giảm 1,8% về 61.000 đồng, khớp lệnh tương ứng 2,49 triệu và 2,94 triệu đơn vị.

MBB giảm 2,2% về 31.500 đồng, khớp lệnh 5,25 triệu đơn vị. CTG giảm 0,2% về 30.400 đồng, khớp lệnh 8,12 triệu đơn vị, dẫn đầu HOSE.

Nhiều mã lớn khác cũng nới rộng hơn đà giảm về cuối phiên, gây sức ép lớn lên chỉ số. Chẳng hạn, VNM giảm 2,6% về 185.100 đồng, VRE giảm 2,1% về 45.800 đồng, SSI giảm 1,66% về 35.800 đồng, VIC giảm 0,6% về 123.900 đồng...

ROS tiếp tục duy trì chuỗi tăng ấn tượng với phiên tăng trần thứ 3 liên tiếp lên 83.800 đồng (+6,9%), khớp lệnh 1,1 triệu đơn vị. Các mã PXL, VJC, NVL, HPG, MSN, BVH... cũng đều có được đà tăng tốt. Song, đó là chưa đủ để giúp VN-Index giữ được sắc xanh.

Ngoại trừ ROS, họ nhà "FLC" còn có HAI và AMD tăng trần, lên tương ứng 3,710 đồng (+6,9%) và 3.790 đồng (+6,8%). HAI khớp 2,03 triệu đơn vị. Mã FLC cũng kịp tăng 1,5% lên 5.450 đồng, khớp lệnh 4,54 triệu đơn vị.

Tương tự, JVC và VHG cũng đạt sắc tím, trong đó chỉ VHG có thanh khoản cao với 1,5 triệu đơn vị được sang tên.

Ngoài các mã trên, đa phần các mã thị trường khác giữ sắc đỏ như ASM, SCR, IDI, KBC, HNG, OGC, GTN..., khớp lệnh từ 1-4,5 triệu đơn vị.

Trên sàn HXN, rung lắc có phần dữ dội hơn khi chỉ số này liên tục "nhấp nháy", bởi sau mỗi nhịp hồi, chỉ số chớm xanh thì ngay lập tức đã bị đẩy lùi trở lại, trước khi có nhịp giảm mạnh vào cuối phiên.

Đóng cửa, với 51 mã tăng và 75 mã giảm, HNX-Index giảm 1,22 điểm (-0,97%) xuống 125,33 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 44,03 triệu đơn vị, giá trị 643,25 tỷ đồng, giảm 20,13% về khối lượng và 22,64% về giá trị so với phiên 7/5.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 7,92 triệu đơn vị, giá trị 135 tỷ đồng, chủ yếu đến từ các thỏa thuận 3,098 triệu cổ phiếu SHB, giá trị 59,37 tỷ đồng; 2,03 triệu cổ phiếu PVS, giá trị 42,53 tỷ đồng và 1,36 triệu cổ phiếu IVS, giá trị 14 tỷ đồng.

Trong nhóm HNX30, ngoại trừ NDN tăng trần, CEO, PVI, PGS và BVS tăng điểm, còn lại đa phần giảm điểm.

Mã CEO tăng 4,9% lên 14.900 đồng. PVI tăng 1,2% lên 33.500 đồng. Cả 2 mã này cùng khớp hơn 1 triệu đơn vị.

Với NDN, đây là phiên tăng trần thứ 2 liên tục lên 18.800 đồng (+9,9%), khớp lệnh 1,05 triệu đơn vị.

ACB giảm 1,3% về 45.400 đồng. SHB giảm 2,7% về 11.000 đồng.  ACB khớp 2,7 triệu đơn vị. SHB khớp 6,4 triệu đơn vị, dẫn đầu HNX. Cùng chung sắc đỏ còn có VGC, PVS, VCG, SHS và HUT, khớp lệnh từ 1-3 triệu đơn vị.

NVB giảm 2,2% về 8.800 đồng. Với NVB, chuỗi không tăng của mã này đã lên đến con số 18, trong đó có 7 phiên giảm điểm. 

Với nhóm cổ phiếu thị giá nhỏ, nhiều mã đã tăng trần như DST, PVX, KLF, SPI, CVN, HKT..., song cũng không ít mã nằm sàn như DPS, ACM, NHP, WSS, PVV, PXA, SDD...

Trong đó, DST và PVX cùng có thanh khoản mạnh, với lượng khớp trên 3,8 triệu đơn vị. KLF cũng khớp hơn 1,8 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, khác với 2 sàn niêm yết, sàn này lại bất ngờ tăng trong thời gian cuối phiên, nhưng thanh khoản giảm khá mạnh.

Đóng cửa, với 80 mã tăng và 39 mã giảm, UPCoM-Index tăng 0,1 điểm (+0,17%) lên 56,82 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 10,69 triệu đơn vị, giá trị 190,82 tỷ đồng, giảm 21% về khối lượng và 23% về giá trị so với phiên 7/5.

Giao dịch thỏa thuận có thêm 9,85 triệu đơn vị, giá trị 191,67 tỷ đồng, chủ yếu đến từ thỏa thuận của 6,21 triệu cổ phiếu PRT ở mức giá sàn, giá trị hơn 110 tỷ đồng và 2,11 triệu cổ phiếu SSN, giá trị 36,82 tỷ đồng.

Thanh khoản rất yếu là điểm nhấn của UPCoM trong phiên hôm nay. Trong 4 mã có thanh khoản cao nhất sàn là LPB, POW, OIL và BSR, thì mã dẫn đầu là LPB cũng chỉ khớp 1,789 triệu đơn vị.

Ngoại trừ POW đứng giá 14.400 đồng, còn lại là giảm. LPB giảm 0,7% về 14.500 đồng, OIL giảm 2,1% về 19.000 đồng, BSR giảm 2,9% về 20.300 đồng.

Tuy LPB giảm điểm, song các mã ngân hàng khác như VIB, KLB đều tăng, còn BAB đứng giá tham chiếu. VIB tăng 0,6% lên 14.500 đồng, KLB tăng 3,5% lên 11.700 đồng, BAB đạt 22.600 đồng.

Một số mã lớn như QNS, VGT, MCH, ACV, LTG... cũng đều tăng điểm.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1060,45

-1,81
(-0,17%)

170.1

5.135,23tỷ

34.256.406

37.837.208

HNX-INDEX

125,33

-1,22
(-0,97%)

52.0

778,63 tỷ

7.750.610

9.362.427

UPCOM-INDEX

56,82

+0,10
(+0,17%)

21.2

405,43 tỷ

1.416.501

1.296.000

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

335

Số cổ phiếu không có giao dịch

22

Số cổ phiếu tăng giá

116 / 32,49%

Số cổ phiếu giảm giá

161 / 45,10%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

80 / 22,41%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

CTG

30,400

8.128.930

2

SBT

17,500

6.158.850

3

MBB

31,500

5.258.130

4

HPG

57,000

4.689.060

5

FLC

5,450

4.543.900

6

ASM

14,250

4.505.080

7

SSI

35,800

3.875.690

8

DXG

33,700

3.663.980

9

STB

13,650

3.345.160

10

SCR

10,500

3.328.560

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BTT

38,600

+2,50/+6,93%

2

HAI

3,710

+0,24/+6,92%

3

DAT

13,950

+0,90/+6,90%

4

ROS

83,800

+5,40/+6,89%

5

HOT

35,700

+2,30/+6,89%

6

JVC

3,570

+0,23/+6,89%

7

NAV

5,750

+0,37/+6,88%

8

CDO

1,250

+0,08/+6,84%

9

PLP

14,100

+0,90/+6,82%

10

VNL

19,600

+1,25/+6,81%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TIE

8,700

-0,65/-6,95%

2

TDW

22,900

-1,70/-6,91%

3

VID

7,240

-0,53/-6,82%

4

SRF

14,200

-1,00/-6,58%

5

DIC

4,910

-0,34/-6,48%

6

HDC

16,100

-1,10/-6,40%

7

TNC

12,500

-0,80/-6,02%

8

HMC

17,200

-1,05/-5,75%

9

TYA

14,200

-0,80/-5,33%

10

ASM

14,250

-0,80/-5,32%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

226

Số cổ phiếu không có giao dịch

159

Số cổ phiếu tăng giá

78 / 20,26%

Số cổ phiếu giảm giá

96 / 24,94%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

211 / 54,81%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

11,000

6.448.200

2

DST

4,900

3.899.100

3

PVX

2,000

3.821.900

4

VGC

24,300

3.252.900

5

PVS

18,000

3.026.800

6

ACB

45,400

2.702.700

7

KLF

2,300

1.819.500

8

TTB

20,300

1.694.800

9

VCG

18,200

1.623.800

10

CEO

14,900

1.601.800

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VNT

27,500

+2,50/+10,00%

2

SPI

2,200

+0,20/+10,00%

3

NDN

18,800

+1,70/+9,94%

4

CVN

8,900

+0,80/+9,88%

5

CAG

67,900

+6,10/+9,87%

6

ARM

37,000

+3,30/+9,79%

7

CTB

35,000

+3,10/+9,72%

8

KLF

2,300

+0,20/+9,52%

9

V12

12,800

+1,10/+9,40%

10

STP

7,100

+0,60/+9,23%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

700

-0,10/-12,50%

2

ACM

800

-0,10/-11,11%

3

DNC

31,500

-3,50/-10,00%

4

TKU

11,700

-1,30/-10,00%

5

SCI

6,300

-0,70/-10,00%

6

TV3

35,300

-3,90/-9,95%

7

L61

11,800

-1,30/-9,92%

8

KTT

4,700

-0,50/-9,62%

9

SRA

10,400

-1,10/-9,57%

10

INC

8,800

-0,90/-9,28%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

195

Số cổ phiếu không có giao dịch

542

Số cổ phiếu tăng giá

103 / 13,98%

Số cổ phiếu giảm giá

54 / 7,33%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

580 / 78,70%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

14,500

1.789.700

2

POW

14,400

1.537.200

3

OIL

19,000

1.158.600

4

BSR

20,300

750.000

5

ART

8,100

478.800

6

QNS

50,700

414.900

7

VGT

13,200

399.300

8

HVN

38,500

351.300

9

DDV

6,300

295.600

10

HTM

12,400

263.600

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HEM

16,100

+2,10/+15,00%

2

NNG

10,000

+1,30/+14,94%

3

BAL

41,600

+5,40/+14,92%

4

IME

7,000

+0,90/+14,75%

5

QHW

19,500

+2,50/+14,71%

6

SAC

11,700

+1,50/+14,71%

7

PEQ

35,900

+4,60/+14,70%

8

AGP

28,900

+3,70/+14,68%

9

NAW

16,500

+2,10/+14,58%

10

HPW

12,600

+1,60/+14,55%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PSN

8,500

-1,50/-15,00%

2

NS3

39,200

-6,90/-14,97%

3

MGG

57,000

-10,00/-14,93%

4

VPR

22,900

-4,00/-14,87%

5

ABC

10,000

-1,70/-14,53%

6

SPV

7,100

-1,20/-14,46%

7

DTC

12,500

-2,10/-14,38%

8

DTK

12,000

-2,00/-14,29%

9

SLC

10,200

-1,70/-14,29%

10

HEC

15,400

-2,50/-13,97%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

34.256.406

37.837.208

-3.580.802

% KL toàn thị trường

20,14%

22,25%

Giá trị

1393,10 tỷ

1555,91 tỷ

-162,80 tỷ

% GT toàn thị trường

27,13%

30,30%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

57,000

2.601.810

819.130

1.782.680

2

SSI

35,800

13.985.050

13.493.450

491.600

3

BID

35,500

644.770

171.200

473.570

4

DXG

33,700

423.660

42.250

381.410

5

MSN

97,000

622.130

455.650

166.480

6

PLX

68,200

215.470

66.200

149.270

7

HHS

4,820

101.550

10.000

91.550

8

ITA

2,330

90.000

0

90.000

9

BVH

96,500

105.830

18.550

87.280

10

VCI

100,100

77.400

9.020

68.380

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

NT2

30,850

194.810

1.440.060

-1.245.250

2

VCB

61,000

133.060

946.220

-813.160

3

PVD

15,400

2.066.186

2.778.596

-712.410

4

VIC

123,900

128.580

835.600

-707.020

5

VRE

45,800

20.300

572.960

-552.660

6

FCN

16,250

0

494.880

-494.880

7

HSG

14,200

1.261.866

1.569.706

-307.840

8

DPM

18,500

31.030

317.390

-286.360

9

VNM

185,100

228.630

466.070

-237.440

10

E1VFVN30

17,170

63.510

300.000

-236.490

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

7.750.610

9.362.427

-1.611.817

% KL toàn thị trường

14,91%

18,01%

Giá trị

145,25 tỷ

176,65 tỷ

-31,40 tỷ

% GT toàn thị trường

18,65%

22,69%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

18,200

720.000

0

720.000

2

SHB

11,000

311.800

29.400

282.400

3

SHS

18,900

3.219.666

3.098.366

121.300

4

PVS

18,000

2.363.344

2.338.644

24.700

5

VE1

16,300

7.000

0

7.000

6

SD4

8,700

5.200

0

5.200

7

TTZ

5,500

5.000

0

5.000

8

PVC

6,600

4.700

0

4.700

9

VGS

11,100

10.000

5.700

4.300

10

KKC

12,200

4.300

0

4.300

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IVS

10,600

102.000

1.260.000

-1.158.000

2

VGC

24,300

398.500

1.517.000

-1.118.500

3

PLC

19,000

600.000

138.600

-138.000

4

NDN

18,800

4.300

109.000

-104.700

5

KVC

2,100

0

80.000

-80.000

6

PMC

54,000

14.300

70.000

-55.700

7

CSC

24,000

0

39.000

-39.000

8

ALV

5,000

0

23.700

-23.700

9

MAS

58,000

200.000

22.969

-22.769

10

CEO

14,900

0

20.000

-20.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.416.501

1.296.000

120.501

% KL toàn thị trường

6,68%

6,11%

Giá trị

58,76 tỷ

39,49 tỷ

19,27 tỷ

% GT toàn thị trường

14,49%

9,74%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KDF

42,500

259.800

1.500

258.300

2

POW

14,400

501.100

348.500

152.600

3

MCH

112,000

100.000

0

100.000

4

BCM

24,900

35.000

0

35.000

5

QNS

50,700

332.100

301.000

31.100

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGT

13,200

0

250.000

-250.000

2

BSR

20,300

1.700

233.200

-231.500

3

ACV

90,000

88.922

110.000

-21.078

4

IDC

20,000

0

18.000

-18.000

5

HIG

6,400

0

6.700

-6.700

Tin bài liên quan