Phiên chiều 5/2: Nhà đầu tư tháo chạy, 2 sàn giảm mạnh nhất hơn 3 năm rưỡi

Phiên chiều 5/2: Nhà đầu tư tháo chạy, 2 sàn giảm mạnh nhất hơn 3 năm rưỡi

(ĐTCK) Sự hưng phấn của thị trường trong thời gian vừa qua đã được thay thế bằng sự hoảng loạn trong phiên giao dịch đầu tuần mới hôm nay (5/2) khiến cả 2 chỉ số chính có phiên giảm mạnh nhất hơn 3 năm rưỡi kể từ phiên lao dốc 8/5/2014.

Trong phiên giao dịch sáng, cùng với đà bán tháo diễn ra trên khắp thị trường chứng khoán toàn cầu, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng mở cửa trong sắc đỏ với cả 2 chỉ số lao dốc mạnh. Áp lực bán tháo diễn ra ngay từ đầu phiên và lan rộng trên bảng điện tử khiến số mã giảm chiếm thế áp đảo, chỉ lác đác vài sắc xanh.

Sau ít phút nỗ lực ghìm cương, VN-Index không thể cưỡng nỗi trước áp lực bán mỗi lúc một gia tăng, nên lao thẳng xuống dưới 1.070 điểm, trước khi kịp trở lại trên ngưỡng này khi đóng cửa phiên sáng.

Trong phiên giao dịch chiều, lực cầu có chút gia tăng đầu phiên giúp VN-Index trở lại sát ngưỡng 1.080 điểm. Tuy nhiên, tâm lý hoảng loạn ngay sau đó lan rộng, kích hoạt lệnh bán tháo ồ ạt, đẩy VN-Index lao dốc không phanh khi mất tới hơn 50 điểm, xuống dưới ngưỡng 1.050 điểm. Số mã giảm nhiều hơn gấp 5 lần số mã tăng, trong đó có tới hơn 70 mã giảm sàn.

Lực bán tháo càng về cuối phiên càng diễn ra dứt khoát và mạnh mẽ, khiến các chỉ số càng lao dốc mạnh hơn, khiến VN-Index có phiên giảm mạnh nhất (theo số tương đối) hơn 3 năm rưỡi, tức sau phiên mất 5,87% ngày 8/5/2014 do sự kiện biển Đông.

Chốt phiên giao dịch đầu tuần mới, VN-Index giảm 56,33 điểm (-5,10%), xuống 1.048,71 điểm với 50 mã tăng, trong khi có tới 269 mã giảm, trong đó 71 mã giảm sàn. Tổng khối lượng giao dịch đạt  282,04 triệu đơn vị, giá trị 8.302,81 tỷ đồng, tăng 40,8% về khối lượng và tăng 38,5% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 33,87 triệu đơn vị, giá trị 1.834 tỷ đồng.

Cũng có chung cảnh ngộ, cổ phiếu trên sàn HNX cũng đồng loạt bị bán tháo với số mã giảm sàn tới 40 mã, HNX-Index xuyên thủng ngưỡng 119 điểm và cũng chứng kiến phiên giảm mạnh nhất hơn 3 năm rưỡi (kể từ phiên 12/5/2014 giảm 4,72% và trước đó là trong phiên 8/5/2014 mất 6,4%).

Chốt phiên, HNX-Index giảm 5,03 điểm (-4,06%), xuống 118,94 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 76,91 triệu đơn vị, giá trị 1.197,85 tỷ đồng, tăng 42% về khối lượng và 44,5% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận có thêm 15,62 triệu đơn vị, giá trị 89,3 tỷ đồng.

Về các mã cổ phiếu, trong nhóm ngân hàng, MBB, VPB và HDB may mắn thoát sắc xanh mắt mèo, còn lại các mã gồm VCB, BID, CTG, STB, EIB đều đóng cửa ở mức sàn. Trong đó, STB là mã có thanh toán tốt nhất với 22,17 triệu đơn vị được khớp.

Không chỉ nhóm chứng khoán, nhóm bất động sản cũng đồng loạt đóng cửa ở mức sàn như VIC (, VRE, DIG, DXG, NTL, TDH, LDG, NLG, NVT, LGL, UDC, KAC, QCG, hay thuộc nhóm xây dựng HBC. Ngoài trừ NVL, ROS và CTD đi ngược dòng nước khi đóng cửa tăng lần lượt 0,12%, lên 81.600 đồng, 0,56%, lên 162.900 đồng và 1,13%, lên 188.100 đồng.

Nhóm chứng khoán AGR giảm nhẹ, HCM và BSI thoái khỏi sắc xanh mắt mèo, còn SSI, CTS, VND đóng cửa ở mức sàn. Hay nhóm dầu khí có GAS, PVD, PLX cũng đóng xuống kịch sàn.

Ngoài ra, còn có một số cổ phiếu lớn khác cũng bị giảm sàn như MSN, BVH, REE, GEX, HSG hay nhóm cổ phiếu thị trường như FLC, HQC, ITA, HAI, DLG, HAG, HNG, TSC, AMD, VHG, HHS, JVC, CDO…

Trên HNX, sắc xanh mắt mèo xuất hiện tại PVS, VGC, PVC, DCS, MBS, TNG, KLF, DPS, HKB, NHP, PVV, KSK, ITQ, VIG, SDD…

May mắn là 2 mã ngân hàng ACB và SHB không giảm về mức kịch sàn. Cụ thể, ACB giảm 3,61%, xuống 40.000 đồng với 5 triệu đơn vị được khớp, SHB giảm 5,56%, xuống 11.900 đồng với 20,46 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu sàn HNX.

PVS cũng được khớp lớn với hơn 10 triệu đơn vị, VCG được khớp 4,5 triệu đơn vị, đóng cửa giảm 7,2%, xuống 23.200 đồng...

Sắc xanh trên sàn này chỉ xuất hiện le lói tại NSH, SPP, CTX, KSD…, thậm chí LUT bất ngờ tăng trần lên 3.300 đồng.

Tương tự, UPCoM cũng lao dốc mạnh hơn trong phiên chiều với sắc đỏ gấp 2 lần sắc xanh. Chốt phiên, UPCoM-Index giảm 1,91 điểm (-3,25%), xuống 56,93 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 14,78 triệu đơn vị, giá trị 372,4 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,18 triệu đơn vị, giá trị 29,5 tỷ đồng.

Trên sàn này, sắc xanh đậm của HVN trong phiên sáng cũng đã được chuyển thành sắc đỏ thẫm khi chốt phiên với mức giảm 2,15%, xuống 49.900 đồng với 2,13 triệu đơn vị được khớp, nhường luôn vị trí dẫn đầu về thanh khoản cho LBP.

Chốt phiên, LBP giảm 7,64%, xuống 14.500 đồng với 2,73 triệu đơn vị được khớp. Thêm 2 mã nữa được khớp trên 1 triệu đơn vị là SBS và DVN và cũng đều đóng cửa trong sắc đỏ. MSR thậm chí còn lùi về giá sàn 26.800 đồng. 

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1048,71

-56,33(-5,10%)

282.0

8.302,81tỷ

---

---

HNX-INDEX

118,94

-5,03(-4,06%)

92.5

1.287,45 tỷ

2.768.220

1.378.293

UPCOM-INDEX

56,93

-1,91(-3,25%)

18.2

522,26 tỷ

391.459

251.200

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

335

Số cổ phiếu không có giao dịch

20

Số cổ phiếu tăng giá

50 / 14,08%

Số cổ phiếu giảm giá

269 / 75,77%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

36 / 10,14%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

15,150

22.169.590

2

HAG

7,490

15.654.040

3

SSI

32,650

9.615.070

4

SCR

11,700

9.366.420

5

CTG

26,050

7.735.310

6

HPG

57,000

7.317.220

7

FLC

5,660

7.300.120

8

MBB

29,000

6.608.550

9

SBT

19,350

6.391.700

10

HQC

2,350

5.991.210


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VMD

23,000

+1,50/+6,98%

2

DTT

10,450

+0,68/+6,96%

3

HU3

9,240

+0,60/+6,94%

4

BTT

37,750

+2,45/+6,94%

5

HU1

8,340

+0,54/+6,92%

6

AGM

8,660

+0,56/+6,91%

7

FUCVREIT

12,550

+0,80/+6,81%

8

MCP

26,700

+1,70/+6,80%

9

VPK

6,500

+0,40/+6,56%

10

BIC

42,500

+2,60/+6,52%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

AGF

7,440

-0,56/-7,00%

2

VIC

81,100

-6,10/-7,00%

3

CVT

43,250

-3,25/-6,99%

4

UDC

3,460

-0,26/-6,99%

5

HNG

7,720

-0,58/-6,99%

6

PVD

24,650

-1,85/-6,98%

7

SSI

32,650

-2,45/-6,98%

8

HSG

24,000

-1,80/-6,98%

9

KSA

1,200

-0,09/-6,98%

10

VOS

2,800

-0,21/-6,98%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

270

Số cổ phiếu không có giao dịch

112

Số cổ phiếu tăng giá

48 / 12,57%

Số cổ phiếu giảm giá

184 / 48,17%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

150 / 39,27%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

11,900

20.463.642

2

PVS

24,200

10.530.970

3

ACB

40,000

5.066.909

4

VCG

23,200

4.495.686

5

PVX

2,100

3.582.279

6

SHS

20,300

3.497.945

7

HUT

9,700

3.165.176

8

KLF

2,200

2.969.010

9

DST

3,400

2.488.310

10

OCH

5,000

1.630.200


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

X20

19,700

+4,50/+29,61%

2

LUT

3,300

+0,30/+10,00%

3

V12

12,100

+1,10/+10,00%

4

VSM

14,300

+1,20/+9,16%

5

LCS

3,600

+0,30/+9,09%

6

TTL

10,000

+0,80/+8,70%

7

PSI

5,000

+0,40/+8,70%

8

KHS

15,000

+1,20/+8,70%

9

PDC

5,100

+0,40/+8,51%

10

UNI

6,500

+0,50/+8,33%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VGC

22,500

-2,50/-10,00%

2

SVN

2,700

-0,30/-10,00%

3

AMC

20,700

-2,30/-10,00%

4

SCL

2,700

-0,30/-10,00%

5

ATS

43,500

-4,80/-9,94%

6

HTP

7,300

-0,80/-9,88%

7

TST

4,600

-0,50/-9,80%

8

HJS

24,100

-2,60/-9,74%

9

CTP

10,200

-1,10/-9,73%

10

PVS

24,200

-2,60/-9,70%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

203

Số cổ phiếu không có giao dịch

500

Số cổ phiếu tăng giá

54 / 7,68%

Số cổ phiếu giảm giá

118 / 16,79%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

531 / 75,53%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

NS3

51,200

3.731.500

2

LPB

14,500

2.730.927

3

HVN

49,900

2.133.156

4

SBS

2,900

1.426.880

5

DVN

20,900

1.016.730

6

ART

8,900

613.680

7

ATB

2,500

566.000

8

MSR

26,800

457.937

9

DRI

11,000

338.241

10

TOP

1,200

326.500


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BTV

20,100

+2,60/+14,86%

2

NS3

51,200

+6,60/+14,80%

3

MTH

13,200

+1,70/+14,78%

4

HMS

30,400

+3,90/+14,72%

5

IHK

12,600

+1,60/+14,55%

6

VMG

2,400

+0,30/+14,29%

7

VIH

21,000

+2,60/+14,13%

8

SVG

9,000

+1,10/+13,92%

9

CHS

11,600

+1,40/+13,73%

10

SAC

25,700

+3,10/+13,72%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MPC

88,400

-15,60/-15,00%

2

MSR

26,800

-4,70/-14,92%

3

BWS

26,300

-4,60/-14,89%

4

DAR

11,500

-2,00/-14,81%

5

BLT

21,300

-3,70/-14,80%

6

NUE

9,400

-1,60/-14,55%

7

LIC

7,700

-1,30/-14,44%

8

PVO

9,000

-1,50/-14,29%

9

HBD

12,000

-2,00/-14,29%

10

VNP

5,600

-0,90/-13,85%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

16,910

7.575.500

86.300

7.489.200

2

STB

15,150

1.253.980

224.920

1.029.060

3

TTF

7,300

772.380

0

772.380

4

VRE

51,300

527.440

83.450

443.990

5

AGR

5,850

422.700

0

422.700

6

DPM

23,400

308.240

3.480

304.760

7

CTS

13,050

294.580

76.820

217.760

8

PLX

81,700

286.050

124.230

161.820

9

DRC

25,600

151.270

0

151.270

10

CMG

27,000

295.120

176.090

119.030


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KBC

12,600

80.110

605.970

-525.860

2

DLG

3,250

0

439.470

-439.470

3

SSI

32,650

1.393.990

1.800.770

-406.780

4

VND

26,950

89.920

456.580

-366.660

5

DXG

27,700

525.880

891.430

-365.550

6

VCB

62,700

97.590

436.590

-339.000

7

SAM

7,800

0

235.000

-235.000

8

HPG

57,000

580.360

814.040

-233.680

9

IJC

9,130

5.000

185.130

-180.130

10

PVD

24,650

133.080

312.480

-179.400


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.768.220

1.378.293

1.389.927

% KL toàn thị trường

2,99%

1,49%

Giá trị

56,62 tỷ

28,77 tỷ

27,85 tỷ

% GT toàn thị trường

4,40%

2,23%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

23,200

1.528.400

500.000

1.527.900

2

SHB

11,900

148.400

26.913

121.487

3

PVX

2,100

100.000

800.000

99.200

4

VMI

3,000

79.100

200.000

78.900

5

KVC

2,700

50.000

300.000

49.700

6

NVB

7,900

81.400

49.500

31.900

7

VNR

22,500

15.100

0

15.100

8

SD9

8,400

14.000

0

14.000

9

CEO

10,300

10.400

300.000

10.100

10

VGS

9,200

10.000

0

10.000


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

22,500

404.200

654.800

-250.600

2

PVS

24,200

86.620

227.500

-140.880

3

PVC

10,500

400.000

47.500

-47.100

4

TTZ

4,700

600.000

39.700

-39.100

5

LAS

13,500

0

32.200

-32.200

6

SHS

20,300

100.500

130.100

-29.600

7

QHD

16,100

0

14.400

-14.400

8

MAC

7,600

0

10.000

-10.000

9

HOM

3,900

0

8.700

-8.700

10

CMS

3,800

0

7.500

-7.500


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

391.459

251.200

140.259

% KL toàn thị trường

2,15%

1,38%

Giá trị

20,32 tỷ

6,68 tỷ

13,64 tỷ

% GT toàn thị trường

3,89%

1,28%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MCH

73,000

59.200

0

59.200

2

QNS

49,700

57.400

0

57.400

3

SDI

99,900

28.100

500.000

27.600

4

MSR

26,800

27.200

600.000

26.600

5

ACV

94,000

40.425

16.700

23.725


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IDC

23,300

0

157.600

-157.600

2

SBS

2,900

5.000

10.000

-5.000

3

AMS

8,500

0

3.000

-3.000

4

TIS

12,400

0

1.000

-1.000

5

TL4

7,000

0

900.000

-900.000

Tin bài liên quan