Phiên chiều 5/1: Áp lực chốt lời mạnh, VN-Index quay đầu giảm điểm

Phiên chiều 5/1: Áp lực chốt lời mạnh, VN-Index quay đầu giảm điểm

(ĐTCK) Sau chuỗi phiên tăng điểm ấn tượng, liên tiếp vượt các mức đỉnh mới 10 năm, áp lực chốt lời đã diễn ra mạnh mẽ trong phiên hôm nay, khiến VN-Index điều chỉnh. Hàng loạt mã bluechip quay đầu, ngoại trừ sự khởi sắc của EIB và tân binh HDB khi cả 2 cùng đóng cửa với sắc tím.

Sau 9 phiên liên tiếp tăng mạnh và lần đầu tiên vượt đỉnh 1.000 điểm kể từ năm 2007, thị trường đã chịu áp lực bán chốt lời trong phiên hôm nay. Trong phiên sáng, VN-Index có thời điểm mất gần 10 điểm. Sau đó, lực cầu nhập cuộc tốt giúp hãm đà giảm của chỉ số. 

Bước sang phiên chiều, sau khoảng 1 giờ lình xình đi ngang, lực bán bất ngờ tăng mạnh về cuối phiên, đẩy VN-Index lùi sâu hơn, khiến VN-Index chính thức có phiên điều chỉnh sau chuỗi ngày dài tăng ấn tượng. 

Kết phiên, sàn HOSE có 165 mã giảm và 123 mã tăng, chỉ số VN-Index giảm 7,1 điểm (-0,7%) xuống mức 1.012,65 điểm. Thanh khoản thị trường vẫn tăng tích cực với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 284 triệu đơn vị, tương ứng tổng giá trị 7.727,76 tỷ đồng, tăng 12,29% về lượng và 23,34% về giá trị so với phiên hôm qua.

Giao dịch thỏa thuận đóng góp 16,15 triệu đơn vị, giá trị hơn 965 tỷ đồng. Trong đó, NVL thỏa thuận 2,54 triệu đơn vị, giá trị 177 tỷ đồng; VNM thỏa thuận 1,14 triệu đơn vị, giá trị 243,18 tỷ đồng; PME thỏa thuận 1 triệu đơn vị, giá trị 80,7 tỷ đồng…

Trong khi đó, trên sàn HNX, sau khoảng 1 giờ giao dịch và nhận được sự hỗ trợ của một số mã bluechip khởi sắc, thị trường đã dần hồi phục. Tuy nhiên, áp lực bán khá lớn và thường trực khiến HNX-Index nhanh chóng đảo chiều giảm điểm.

Cụ thể, với 98 mã giảm và 63 mã tăng, HNX-Index giảm 0,58 điểm (-0,49%) xuống 118,92 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 62,9 triệu đơn vị, giá trị 1.047,15 tỷ đồng, tăng 5% về lượng và 8,29% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm 9,46 triệu đơn vị, giá trị 284,12 tỷ đồng.

Nhóm bluechip vẫn chủ yếu đứng dưới mốc tham chiếu, cụ thể VN30 có tới 22 mã giảm và chỉ 6 mã tăng, 2 mã đứng giá; còn HNX30 có 19 mã giảm, 7 mã tăng và 3 mã đứng giá.

Trong khi hầu hết các cổ phiếu ngân hàng như VCB, CTG, BID, MBB đều nới rộng đà giảm, thì “tân binh” HDB tiếp tục bùng nổ trong phiên chiều, đặc biệt trong đợt khớp ATC.

Lệnh mua ồ ạt trong đợt khớp ATC đã khiến cổ phiếu HDB có khối lượng khớp lệnh tăng vọt lên mức 32,2 triệu đơn vị và đóng cửa tại mức giá trần 39.600 đồng/CP, tăng 20%, cùng khối lượng nhà đầu tư mua ròng lên tới hơn 5 triệu đơn vị.

Như vậy, với màn chào sàn ấn tượng của HDB, nữ tỷ phú đô la đầu tiên của Việt Nam là bà Nguyễn Thị Phương Thảo tăng thêm 1.400 tỷ đồng khi sở hữu 35,96 triệu cổ phiếu HDB.

Ngoài ra, với việc sở hữu 168,5 triệu cổ phiếu VJC, kết thúc phiên giao dịch 5/1, giá cổ phiếu VJC đứng ở mức 148.900 đồng/CP, tổng tài sản trên sàn chứng khoán của bà Thảo hiện ở mức 25.979 tỷ đồng, tăng 1.242 tỷ đồng so với cuối năm 2017.

Bên cạnh HDB, thành viên khác của nhóm cổ phiếu ngân hàng là EIB cũng có màn khởi sắc ấn tượng khi duy trì mức tăng 6,6 và kết phiên ở mức giá trần 12.900 đồng/CP.

Ngoài ra, ROS, MSN, PLX tiếp tục tăng và đóng vai trò là các má phanh giúp thị trường hãm bớt tiêu cực.

Trong khi đó, các cổ phiếu lớn khác như VNM, VIC, GAS, SAB, VRE… vẫn tiếp tục giảm điểm, trong đó GAS nới rộng đà giảm 1,6% xuống mức 100.400 đồng/CP, SAB cũng giảm sâu hơn 1,2% xuống mức 264.300 đồng/CP.

Trên sàn HNX, trong khi ACB vẫn giữ được mốc tham chiếu, thì SHB lại quay đầu đi xuống khi giảm 2% xuống mức 9.600 đồng/CP và tiếp tục giao dịch sôi động với khối lượng khớp lệnh lớn nhất sàn đạt 17,66 triệu đơn vị.

Trái với giao dịch thiếu tích cực ở nhóm cổ phiếu bluechip nói chung và nhóm dầu khí nói riêng, cổ phiếu PVS vẫn duy trì đà khởi dắc nhờ thông tin kết quả kinh doanh khả quan khi ước lãi trước thuế 1.000 tỷ đồng trong năm 2017, vượt 43% chỉ tiêu cả năm.

Kết phiên, PVS tăng 2% lên mức giá 26.100 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt 10,96 triệu đơn vị, chỉ đứng sau SHB về thanh khoản trên sàn HNX.

Trái với 2 sàn chính, trên sàn UPCoM, sắc xanh được bảo toàn trong suốt cả phiên chiều.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,11 điểm (+0,19%) lên mức 56,22 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 14,53 triệu đơn vị, giá trị 227,6 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 2,46 triệu đơn vị, giá trị 115,18 tỷ đồng.

Đáng chú ý, cổ phiếu AFC bất ngờ có phiên tăng vọt cả về giá và thanh khoản. Với mức tăng 13,7%, cổ phiếu AFC đóng cửa sát mức giá trần 10.800 đồng/CP và đã chuyển nhượng hơn 3,2 triệu đơn vị, dẫn đầu khối lượng giao dịch trên sàn UPCoM.

Được biết, cuối năm 2017, Tổng công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Thanh Lễ - TNHH MTV, cổ đông lớn nhất của AFC với việc sở hữu hơn 65% vốn đã đăng ký bán ra hơn 3,2 triệu cổ phiếu AFC từ ngày 28/12/2017 đến ngày 24/1/2018. Rất có thể, công ty mẹ đã bán thành công lượng cổ phiếu trên trong phiên 5/1.

Đứng ở vị trí tiếp theo về thanh khoản là LPB với khối lượng giao dịch đạt 2,18 triệu đơn vị và đóng cửa tại mốc tham chiếu 13.500 đồng/CP. Ngoài ra, các mã lớn như DVN, GEX, HVN, ART cũng chuyển nhượng thành công hơn 1 triệu đơn vị.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1.012,65

-7,10/-0,70%

284.0

7.727,76 tỷ

23.164.006

11.054.906

HNX-INDEX

118,92

-0,58/-0,49%

72.4

1.331,59 tỷ

2.130.630

9.888.743

UPCOM-INDEX

56,22

+0,11/+0,19%

22.4

483,52 tỷ

460.110

183.390 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

335

Số cổ phiếu không có giao dịch

15

Số cổ phiếu tăng giá

123 / 35,14%

Số cổ phiếu giảm giá

165 / 47,14%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

62 / 17,71% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HDB

39,600

32.205.910

2

STB

13,600

17.260.770

3

HQC

2,720

13.209.620

4

SBT

21,500

10.040.090

5

HAG

7,700

9.814.550

6

MBB

26,150

9.788.120

7

DXG

21,750

8.393.430

8

SSI

28,900

8.352.050

9

FLC

6,800

7.928.010

10

ITA

3,450

7.614.230 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HDB

39,600

+39,60/+0,00%

2

HVG

8,260

+0,54/+6,99%

3

JVC

5,360

+0,35/+6,99%

4

HVX

4,290

+0,28/+6,98%

5

TDW

23,750

+1,55/+6,98%

6

NVT

3,530

+0,23/+6,97%

7

C47

17,650

+1,15/+6,97%

8

SSC

67,600

+4,40/+6,96%

9

TIX

34,950

+2,25/+6,88%

10

AST

57,700

+3,70/+6,85% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

STT

9,300

-0,70/-7,00%

2

KPF

32,550

-2,45/-7,00%

3

TIE

9,770

-0,73/-6,95%

4

TDG

10,900

-0,80/-6,84%

5

SII

19,900

-1,40/-6,57%

6

FIT

8,010

-0,49/-5,76%

7

HOT

17,100

-0,95/-5,26%

8

CTS

11,700

-0,60/-4,88%

9

VHG

1,370

-0,07/-4,86%

10

HAH

20,000

-1,00/-4,76% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

259

Số cổ phiếu không có giao dịch

115

Số cổ phiếu tăng giá

79 / 21,12%

Số cổ phiếu giảm giá

109 / 29,14%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

186 / 49,73% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

9,600

17.656.627

2

PVS

26,100

10.957.598

3

ACB

38,800

6.453.452

4

PVX

2,300

2.150.638

5

VCG

22,600

2.004.231

6

SHS

20,600

1.917.029

7

HUT

11,000

1.284.412

8

KLF

3,400

1.260.445

9

VGC

27,200

1.170.200

10

MST

4,400

1.066.100 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MNC

5,500

+0,50/+10,00%

2

D11

14,300

+1,30/+10,00%

3

KHB

1,100

+0,10/+10,00%

4

SDU

12,200

+1,10/+9,91%

5

TV3

40,100

+3,60/+9,86%

6

VMS

9,000

+0,80/+9,76%

7

ASA

3,400

+0,30/+9,68%

8

TKU

10,400

+0,90/+9,47%

9

LTC

3,600

+0,30/+9,09%

10

HVA

6,000

+0,50/+9,09% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

AMC

25,200

-2,80/-10,00%

2

VE1

17,400

-1,90/-9,84%

3

SCJ

2,800

-0,30/-9,68%

4

CAN

25,800

-2,70/-9,47%

5

PEN

9,600

-1,00/-9,43%

6

CTX

23,200

-2,30/-9,02%

7

TFC

5,200

-0,50/-8,77%

8

OCH

6,300

-0,60/-8,70%

9

MIM

13,200

-1,20/-8,33%

10

SAP

5,500

-0,50/-8,33% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

272

Số cổ phiếu không có giao dịch

424

Số cổ phiếu tăng giá

117 / 16,81%

Số cổ phiếu giảm giá

86 / 12,36%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

493 / 70,83% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

AFC

10,800

3.206.509

2

LPB

13,500

2.182.052

3

DVN

22,500

1.872.216

4

GEX

27,600

1.671.470

5

HVN

47,900

1.335.299

6

ART

12,200

1.246.731

7

AVF

300

942.723

8

SBS

2,300

934.860

9

MSR

28,000

531.530

10

HLA

300

396.900 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BTN

30,800

+8,80/+40,00%

2

DSC

11,900

+3,40/+40,00%

3

NBR

8,900

+2,50/+39,06%

4

SVG

7,900

+2,20/+38,60%

5

VIW

14,500

+4,00/+38,10%

6

GTT

500

+0,10/+25,00%

7

NOS

500

+0,10/+25,00%

8

NUE

9,200

+1,20/+15,00%

9

SPC

22,300

+2,90/+14,95%

10

RTB

11,700

+1,50/+14,71% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HLA

300

-0,10/-25,00%

2

SD8

300

-0,10/-25,00%

3

PSG

300

-0,10/-25,00%

4

SLC

7,500

-2,10/-21,88%

5

VLF

400

-0,10/-20,00%

6

V15

400

-0,10/-20,00%

7

ND2

18,700

-3,30/-15,00%

8

HAF

24,500

-4,30/-14,93%

9

CFC

17,700

-3,10/-14,90%

10

TTG

8,000

-1,40/-14,89%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

23.164.006

11.054.906

12.109.100

% KL toàn thị trường

8,16%

3,89%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HDB

39,600

5.078.810

68.900

5.009.910

2

E1VFVN30

16,710

2.878.360

294.700

2.583.660

3

CII

37,600

1.339.450

65.170

1.274.280

4

VIC

80,000

1.115.320

357.020

758.300

5

NKG

42,800

744.550

0

744.550

6

BID

27,400

682.710

1.400

681.310

7

VRE

47,000

1.518.030

851.710

666.320

8

KDC

44,300

786.850

234.560

552.290

9

STB

13,600

552.320

20.230

532.090

10

DCM

14,300

437.370

34.860

402.510 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SSI

28,900

327.960

2.313.460

-1.985.500

2

SCR

9,480

10.000

780.000

-779.990

3

VCB

54,000

147.870

383.450

-235.580

4

GAS

100,400

16.390

212.410

-196.020

5

VSH

16,900

0

190.690

-190.690

6

MSN

84,700

132.670

255.330

-122.660

7

PVT

18,600

52.160

137.090

-84.930

8

CTD

227,500

0

76.800

-76.800

9

PPC

22,350

39.740

103.420

-63.680

10

TDG

10,900

0

57.760

-57.760 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.130.630

9.888.743

-7.758.113

% KL toàn thị trường

2,94%

13,66%

Giá trị

51,12 tỷ

316,00 tỷ

-264,88 tỷ

% GT toàn thị trường

3,84%

23,73%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

26,100

1.048.220

697.300

350.920

2

HUT

11,000

153.400

0

153.400

3

SHB

9,600

102.700

600.000

102.100

4

VCG

22,600

92.000

0

92.000

5

MST

4,400

33.400

0

33.400

6

TNG

14,100

30.000

0

30.000

7

DBC

28,600

30.000

2.800

27.200

8

PVG

8,000

19.000

0

19.000

9

VE1

17,400

15.000

0

15.000

10

IDV

31,500

14.500

0

14.500 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

TAG

35,400

0

7.679.488

-7.679.488

2

DNP

20,000

0

298.075

-298.075

3

BCC

7,100

0

167.400

-167.400

4

VIX

10,500

1.000

135.500

-134.500

5

VGC

27,200

447.300

568.600

-121.300

6

HLD

12,500

0

64.800

-64.800

7

SD6

7,600

11.600

64.800

-53.200

8

PLC

24,800

300.000

35.700

-35.400

9

ASA

3,400

500.000

31.500

-31.000

10

TFC

5,200

0

18.200

-18.200 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

460.110

183.390

276.720

% KL toàn thị trường

2,06%

0,82%

Giá trị

37,93 tỷ

20,40 tỷ

17,53 tỷ

% GT toàn thị trường

7,84%

4,22%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KDF

55,600

126.000

0

126.000

2

MCH

76,000

59.400

0

59.400

3

WSB

52,700

18.000

0

18.000

4

ACV

119,000

181.300

164.000

17.300

5

LPB

13,500

14.900

2.000

12.900 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BHV

4,300

0

3.100

-3.100

2

PPG

1,000

0

2.000

-2.000

3

PCC

18,000

0

1.800

-1.800

4

SAS

30,000

0

900.000

-900.000

5

SGN

155,000

0

800.000

-800.000

Tin bài liên quan