Phiên chiều 3/5: Cầu bắt đáy gia tăng, nhiều bluechip quay đầu tăng giá

Phiên chiều 3/5: Cầu bắt đáy gia tăng, nhiều bluechip quay đầu tăng giá

(ĐTCK) Lực cầu bắt đáy tiếp tục hoạt động tích cực trong phiên chiều giúp nhóm cổ phiếu ngân hàng cũng như nhiều cổ phiếu bluechips khác quay đầu tăng điểm. Đà giảm của VN-Index theo đó được thu hẹp đáng kể. Nếu không vì một vài mã lớn còn nằm sàn, chỉ số này có lẽ đã tăng điểm như HNX-Index hay UPCoM-Index.

Mở cửa phiên sáng nay 3/5, bất chấp thị giá nhiều cổ phiếu lớn đã giảm điểm mạnh sau chuỗi phiên lao dốc liên tiếp trước đó, việc bán ra tiếp tục được thực hiện trên diện rộng do nhà đầu tư lo ngại sức ép margin. Theo đó, các chỉ số tiếp tục công cuộc "đổ đèo", trong đó VN-Index đã lùi tiếp về mốc 1.000 điểm.

Tại mốc điểm này, cầu bắt đáy bắt đầu hoạt động, song vẫn còn khá dè dặt. Sự thận trọng khiến VN-Index phục hồi chậm và tạm dừng phiên giao dịch sáng với mức giảm hơn 14 điểm.

Tuy nhiên, thị trường đã chuyển biến rõ rệt trong phiên giao dịch chiều. Lực cầu bắt đáy hoạt động tích cực giúp nhiều mã lớn quay đầu tăng điểm, các chỉ số nhờ đó hồi phục nhanh chóng, trong đó HNX-Index và UPCoM-Index đã quay đầu tăng điểm. Khá đáng tiếc là VN-Index chưa thể tăng do vẫn còn một số mã lớn như GAS, HSG, NVL còn giảm sàn. Dẫu vậy, lực cầu tốt đã giúp thanh khoản thị trường cải thiện tích cực.

Đóng cửa, với 125 mã tăng và 156 mã giảm, VN-Index giảm 2,62 điểm (-0,25%) về 1.026,46 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 203,56 triệu đơn vị, giá trị 6.585,05 tỷ đồng, tăng 11% về khối lượng và 15% về giá trị so với phiên 2/5.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 32,59 triệu đơn vị, giá trị gần 1.486 tỷ đồng. Đáng chú ý có thỏa thuận của hơn 4 triệu cổ phiếu MBB ở mức giá trần, giá trị hơn 125 tỷ đồng; 2,54 triệu cổ phiếu FPT ở mức giá trần, giá trị gần 155 tỷ đồng; 4,43 triệu cổ phiếu NVL ở mức giá xanh, giá trị hơn 264 tỷ đồng; 2,96 triệu cổ phiếu HCM ở mức giá đỏ, giá trị hơn 208 tỷ đồng...

Sức cầu bắt đáy hoạt động tích cực tại nhóm cổ phiếu bluechips giúp nhiều mã trong nhóm này quay đầu tăng điểm, đặc biệt là các cổ phiếu ngân hàng. Trong 9 mã ngân hàng  niêm yết trên HOSE, ngoại trừ TPB đứng giá tham chiếu, 8 mã còn lại đều tăng. Trong đó, các mã CTG, VCB, HDB và MBB là tích cực nhất.

CTG tăng 6,4% lên 29.000 đồng; HDB tăng 3,6% lên 43.500 đồng; MBB tăng 3,2% lên 30.250 đồng; VCB tăng 2,4% lên 59.600 đồng. Về thanh khoản, CTG khớp 9,43 triệu đơn vị, cao nhất nhóm đồng thời dẫn đầu sàn HOSE. Tiếp theo là STB với 7,67 triệu đơn vị, MBB là 6,6 triệu đơn vị.

Các mã lớn khác như BVH, FPT, VNM, SAB, PLX... cũng tăng khá tốt để hỗ trợ chỉ số. ROS phiên này duy trì sắc xanh khá vững trong suốt phiên giao dịch, song thanh khoản khá thấp.

Ngược lại, các mã HSG, NVL và đặc biệt là GAS vẫn nằm sàn, tạo sức ì lớn cho chỉ số. GAS chốt phiên tại mức giá 96.500 đồng (-6,9%), NVL là 54.200 đồng (-6,9%) và HSG là 14.550 đồng (-6,7%).  HSG khớp 8,39 triệu đơn vị, còn NVL và GAS cùng khớp trên 1 triệu đơn vị.

Trong khi các mã lớn có sự hồi phục tốt thì sắc đỏ vẫn chiếm ưu thế tại các mã nhỏ, với các mã giảm điểm như FLC, HAG, ITA, HHS, DIG, DLG, HAI... Ở phía ngược lại, các mã SCR, DXG, ASM, KBC, HNG, QCG... đã có được sắc xanh. Nhìn chung, thanh khoản nhóm này không thực sự cao. Khớp lệnh lớn nhất trong nhóm là ASM với hơn 7 triệu đơn vị, trong khi các mã vốn có thanh khoản cao như FLC, SCR, DXG chỉ khớp từ 3-5 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, nhiều mã trong nhóm cổ phiếu dẫn dắt như ngân hàng, dầu khí, chứng khoán, bất động sản - xây dựng... cũng đã quay đầu tăng điểm, góp phần đưa chỉ số HNX-Index bật mạnh lên mức cao nhất ngày, thanh khoản cũng tăng trở lại.

Đóng cửa, với 65 mã tăng và 78 mã giảm, HNX-Index tăng 1,53 điểm (+1,27%) lên 122,51 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 49,51 triệu đơn vị, giá trị 704 tỷ đồng, tăng 9% về khối lượng và 2% về giá trị so với phiên 2/5. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp hơn 3 triệu đơn vị, giá trị 33,67 tỷ đồng.

Cả ACB và SHB cùng ghi nhận sự tích cực. Trong khi, ACB ghi dấu ấn bằng điểm số với mức tăng 3,6% lên 43.500 đồng (ACB khớp 3,69 triệu đơn vị), thì SHB gây chú bằng thanh khoản với lượng khớp hơn 13 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn (SHB tăng 0,9% lên 11.000 đồng). Tuy nhiên, NVB vẫn giảm 1,1% xuống 9.400 đồng, thanh khoản yếu.

Các mã PVS, SHS, VGC, PVI, MBS... cũng tích cực. PVS tăng 3% lên 16.900 đồng và khớp 4,18 triệu đơn vị, đứng thứ 3 sàn HNX, còn SHS và VGC cùng khớp trên 1 triệu đơn vị. DST khớp thứ 2 sàn HNX với 5,38 triệu đơn vị, song đứng giá tham chiếu 4.500 đồng.

MAS và KVC cùng giảm sàn về tương ứng 58.400 đồng và 2.000 đồng. Với MAS, đây là phiên giảm sàn thứ 2 liên tiếp, còn KVC chuỗi không tăng đã kéo dài sang phiên thứ 8 (trong đó có 2 phiên giảm sàn). KVC khớp 1,06 triệu đơn vị.

Các mã CEO và VCG giảm điểm, trong đó CEO giảm mạnh 8,6% về 13.800 đồng, VCG giảm 4% về 16.900 đồng, khớp tương ứng 3,75 triệu và 1,4 triệu đơn vị.

HUT đứng giá tham chiếu 7.200 đồng, khớp lệnh 2,83 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, đà phục hồi chỉ thực sự tốt trong thời điểm cuối phiên, song cũng giúp chỉ số UPCoM-Index lên mức cao nhất ngày. Tuy nhiên, thanh khoản sàn này sụt giảm mạnh.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,18 điểm (+0,32%) lên 56,1 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 13,67 triệu đơn vị, giá trị 233 tỷ đồng, giảm 30% về khối lượng và 33% về giá trị so với phiên 2/5. Giao dịch thỏa thuận đóng góp 1,02 triệu đơn vị, giá trị 45,65 tỷ đồng.

Trong số 10 mã thanh khoản cao nhất sàn, chỉ có VIB, DVN và OIL là tăng điểm, SBS đứng giá, còn lại đều giảm. Ngoại trừ OIL khớp lệnh 1,01 triệu đơn vị (tăng 1,9% lên 16.300 đồng), 3 mã không giảm thì thanh khoản đều khá thấp.

3 mã khớp lệnh tốt nhất sàn là LPB với 4,5 triệu đơn vị, POW là 1,7 triệu đơn vị và BSR là 1,6 triệu đơn vị, nhưng đều giảm điểm. LPB giảm 2,7% về 14.300 đồng, POW giảm 2,2% về 13.300 đồng, BSR giảm 3,7% về 18.400 đồng.

Trong 10 phiên gần nhất, BSR có 8 phiên giảm (2 phiên tăng), POW có 6 phiên giảm (1 phiên tăng, 3 phiên đứng giá), LPB có 7 phiên giảm (3 phiên tăng), còn OIL có tới 9 phiên giảm liên tiếp.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1026,46

-2,62
(-0,25%)

203.6

6.585,05tỷ

27.409.335

39.584.155

HNX-INDEX

122,51

+1,53
(+1,27%)

52.6

738,87 tỷ

1.212.500

2.078.766

UPCOM-INDEX

56,10

+0,18
(+0,32%)

15.3

302,38 tỷ

1.612.110

2.873.690

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

331

Số cổ phiếu không có giao dịch

26

Số cổ phiếu tăng giá

125 / 35,01%

Số cổ phiếu giảm giá

156 / 43,70%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

76 / 21,29%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

CTG

29,000

9.431.320

2

HSG

14,550

8.392.320

3

STB

13,700

7.686.450

4

VRE

46,300

7.397.000

5

ASM

14,200

7.079.490

6

MBB

30,250

6.600.090

7

SBT

18,450

5.845.270

8

FLC

5,210

5.616.970

9

HPG

54,300

5.325.700

10

SSI

35,000

5.248.480

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HLG

9,670

+0,63/+6,97%

2

IDI

14,050

+0,90/+6,84%

3

TCO

11,750

+0,75/+6,82%

4

CLC

36,850

+2,35/+6,81%

5

CEE

20,500

+1,30/+6,77%

6

EVE

18,950

+1,20/+6,76%

7

PGD

39,500

+2,50/+6,76%

8

PTL

3,500

+0,22/+6,71%

9

OPC

51,700

+3,20/+6,60%

10

DRH

17,900

+1,10/+6,55%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HII

17,650

-1,35/-7,11%

2

CMX

4,650

-0,35/-7,00%

3

CMT

8,910

-0,67/-6,99%

4

AGR

3,990

-0,30/-6,99%

5

PLP

13,350

-1,00/-6,97%

6

CMG

24,100

-1,80/-6,95%

7

GAS

96,500

-7,20/-6,94%

8

TEG

7,270

-0,54/-6,91%

9

SGT

6,090

-0,45/-6,88%

10

NVL

54,200

-4,00/-6,87%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

230

Số cổ phiếu không có giao dịch

155

Số cổ phiếu tăng giá

69 / 17,92%

Số cổ phiếu giảm giá

95 / 24,68%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

221 / 57,40%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

11,000

13.067.900

2

DST

4,500

5.381.400

3

PVS

16,900

4.182.100

4

ACB

43,500

3.694.900

5

CEO

13,800

3.573.300

6

HUT

7,200

2.832.600

7

VCG

16,900

1.463.600

8

SHS

19,000

1.374.000

9

VGC

23,800

1.188.900

10

KVC

2,000

1.056.900

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DPC

16,500

+1,50/+10,00%

2

TAG

34,600

+3,10/+9,84%

3

V12

11,200

+1,00/+9,80%

4

TV3

32,500

+2,90/+9,80%

5

ARM

33,700

+3,00/+9,77%

6

CAG

56,200

+5,00/+9,77%

7

TTL

9,100

+0,80/+9,64%

8

VSM

14,000

+1,20/+9,38%

9

LDP

26,900

+2,30/+9,35%

10

STP

7,200

+0,60/+9,09%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

800

-0,10/-11,11%

2

ACM

800

-0,10/-11,11%

3

VE4

9,000

-1,00/-10,00%

4

NHC

32,600

-3,60/-9,94%

5

MAS

58,400

-6,40/-9,88%

6

NBW

17,400

-1,80/-9,38%

7

MEC

2,900

-0,30/-9,38%

8

KVC

2,000

-0,20/-9,09%

9

PCE

9,300

-0,90/-8,82%

10

CLH

14,500

-1,40/-8,81%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

212

Số cổ phiếu không có giao dịch

522

Số cổ phiếu tăng giá

74 / 10,08%

Số cổ phiếu giảm giá

86 / 11,72%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

574 / 78,20%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

14,300

4.513.500

2

POW

13,300

1.736.800

3

BSR

18,400

1.671.100

4

OIL

16,300

1.016.600

5

HVN

36,700

524.300

6

SBS

2,200

476.900

7

QNS

50,300

397.500

8

VGT

12,700

360.300

9

DVN

16,300

310.000

10

VIB

35,800

288.600

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VLB

27,900

+3,60/+14,81%

2

BUD

11,000

+1,40/+14,58%

3

BMD

8,000

+1,00/+14,29%

4

SB1

13,800

+1,70/+14,05%

5

SLC

13,100

+1,60/+13,91%

6

TGP

6,600

+0,80/+13,79%

7

CMN

45,600

+5,50/+13,72%

8

HTE

7,700

+0,90/+13,24%

9

THW

22,000

+2,50/+12,82%

10

KGU

23,300

+2,60/+12,56%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HU6

7,500

-1,30/-14,77%

2

HAV

7,500

-1,30/-14,77%

3

HSM

14,500

-2,50/-14,71%

4

VIM

9,300

-1,60/-14,68%

5

BLT

22,700

-3,90/-14,66%

6

BDT

10,700

-1,80/-14,40%

7

PDV

4,800

-0,80/-14,29%

8

PTM

3,000

-0,50/-14,29%

9

MRF

18,000

-3,00/-14,29%

10

PEQ

27,300

-4,50/-14,15%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

27.409.335

39.584.155

-12.174.820

% KL toàn thị trường

13,47%

19,45%

Giá trị

1422,02 tỷ

2197,01 tỷ

-775,00 tỷ

% GT toàn thị trường

21,59%

33,36%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

STB

13,700

1.524.530

19.900

1.504.630

2

FPT

58,000

2.408.730

1.108.000

1.300.730

3

HDB

43,500

866.380

618.210

248.170

4

VCI

92,000

518.680

363.410

155.270

5

MSN

92,000

755.880

602.530

153.350

6

HBC

41,000

130.720

0

130.720

7

FRT

157,000

206.710

79.490

127.220

8

E1VFVN30

16,490

155.340

34.510

120.830

9

CTS

13,200

110.000

0

110.000

10

HCM

72,200

3.072.890

2.964.400

108.490

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VRE

46,300

1.040.430

5.863.700

-4.823.270

2

VIC

123,000

241.400

3.124.760

-2.883.360

3

HPG

54,300

2.565.860

4.964.230

-2.398.370

4

HSG

14,550

239.910

1.847.650

-1.607.740

5

GAS

96,500

254.790

938.590

-683.800

6

VCB

59,600

438.880

985.180

-546.300

7

DIG

22,200

1.800

480.000

-478.200

8

CII

31,300

64.140

540.370

-476.230

9

NVL

54,200

586.310

1.017.710

-431.400

10

KBC

13,600

10.000

270.300

-270.290

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.212.500

2.078.766

-866.266

% KL toàn thị trường

2,31%

3,95%

Giá trị

15,29 tỷ

28,61 tỷ

-13,31 tỷ

% GT toàn thị trường

2,07%

3,87%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

APS

3,200

423.200

34.000

389.200

2

SHS

19,000

304.300

24.400

279.900

3

CEO

13,800

107.200

30.900

76.300

4

TTZ

5,600

52.000

0

52.000

5

TNG

12,900

40.100

0

40.100

6

SCL

2,700

6.200

0

6.200

7

IVS

9,900

6.000

0

6.000

8

VCG

16,900

5.500

0

5.500

9

PMC

55,000

4.400

1.600

2.800

10

SED

18,300

2.600

0

2.600

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

16,900

1.000

660.200

-659.200

2

KVC

2,000

5.000

473.500

-468.500

3

NDN

16,500

40.700

218.300

-177.600

4

VGC

23,800

142.200

280.800

-138.600

5

HUT

7,200

9.900

105.000

-95.100

6

HKT

2,200

0

52.000

-52.000

7

MAS

58,400

0

30.838

-30.838

8

HHG

4,700

0

24.200

-24.200

9

BCC

6,600

0

22.500

-22.500

10

ICG

6,200

0

14.500

-14.500

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.612.110

2.873.690

-1.261.580

% KL toàn thị trường

10,53%

18,77%

Giá trị

69,27 tỷ

83,48 tỷ

-14,21 tỷ

% GT toàn thị trường

22,91%

27,61%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SDH

2,000

128.500

24.800

103.700

2

MCH

111,900

73.900

40.000

73.860

3

ACV

88,200

134.400

106.100

28.300

4

PXL

3,000

25.900

0

25.900

5

BSR

18,400

676.000

660.000

16.000

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

13,300

170.170

964.300

-794.130

2

OIL

16,300

30.000

410.000

-380.000

3

VGT

12,700

100.000

218.000

-217.900

4

QNS

50,300

170.000

314.500

-144.500

5

IDC

23,500

0

25.000

-25.000

Tin bài liên quan