Phiên chiều 31/5: VN-Index hụt chân trong phiên giao dịch đầy cảm xúc

Phiên chiều 31/5: VN-Index hụt chân trong phiên giao dịch đầy cảm xúc

(ĐTCK) Diễn biến của thị trường trong phiên chiều nay có nhiều bất ngờ, từ diễn biến của các nhóm cổ phiếu cho tới chỉ số chung.

Với sự khởi sắc của VNM, VN-Index đã hồi phục trở lại trong phiên giao dịch sáng, dù số mã giảm vẫn chiếm thế áp đảo.

Tuy nhiên, diễn biến trong phiên chiều mới thật sự đáng chú ý cả ở các nhóm cụ thể, cũng như diễn biến chung của thị trường.

Ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều, dòng chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu sắt, thép giúp VN-Index nới rộng đà tăng, vượt qua ngưỡng 740 điểm.

Sắc xanh sáu đó cũng lan rộng dần ra bảng điện tử và chiếm ưu thế so với sắc đỏ và duy trì cho đến khi đóng cửa phiên hôm nay. Tuy nhiên, VN-Index vẫn bất ngờ quay đầu giảm giá và đóng cửa dưới mức tham chiếu.

Diễn biến của thị trường phiên chiều trái ngược hoàn toàn với phiên sáng khi VN-Index tăng dù sắc đỏ chiếm ưu thế, còn phiên chiều, chỉ số lại đóng cửa khi số sắc xanh vươn lên. 

Đóng cửa, VN-Index giảm 0,39 điểm (-0,05%) xuống 737,82 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 214,22 triệu đơn vị, giá trị 5.536,47 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận khá tích cực với 27,3 triệu đơn vị, giá trị 1.395,66 tỷ đồng. Đáng kể, VIC thỏa thuận 17,36 triệu đơn vị, giá trị 698,74 tỷ đồng.

Tâm điểm đáng chú ý là nhóm cổ phiếu ngành thép.

Sau quyết định Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với mặt hàng tôn màu nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau trong vòng 3 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực (31/5/2017), đồng loạt các cổ phiếu trong nhóm ngành théo đã đua nhau khởi sắc.

Trong đó, HSG đảo chiều tăng kịch trần với biên độ 6,8% lên mức 32.800 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 5,34 triệu đơn vị; HPG tăng 3,6% và khớp 8,34 triệu đơn vị. Ngoài ra, NKG tăng 6,6%, POM tăng 1,9%, TLH tăng 2%, DTL tăng 1,9%, VIS tăng 0,6%.

Ngoài sự khởi sắc của nhóm sắt thép, việc VN-Index bất ngờ đảo chiều trong phiên chiều nay còn do VNM không còn giữ được nhiệt như phiên sáng khi đóng cửa ở mức tham chiếu, dù nhận được sự hậu thuận lớn của khối ngoại.

Nhóm cổ phiếu vua cũng giao dịch thiếu tích cực. Ngoại trừ BID tăng nhẹ, còn lại đồng loạt như VCB, CTG, MBB, STB đều chuyển sang sắc đỏ, góp phần kéo thị trường đi xuống.

Diễn biến bất ngờ cũng diễn ra ở nhiều cổ phiếu nhỏ và vừa khác.Trong khi HQC được kéo thẳng từ dưới tham chiếu lên mức trần 3.300 đồng với gần 15 triệu đơn vị được khớp, thì SCR lại bị bán tháo ồ ạt sau thông tin có Chủ tịch HĐQT trẻ tuổi.

Cụ thể, theo thông tin vừa công bố, HĐQT SCR vừa thông qua quyết định đề cử ông Phạm Điền Trung làm Chủ tịch HĐQT kiêm người đại diện theo pháp luật của Công ty, kể từ ngày 30/5/2017.

Được biết, ông Trung đã được bầu làm Thành viên HĐQT của SCR từ ngày 17/4/2015 và tiếp tục được bổ nhiệm chức vụ Tổng giám đốc Công ty kể từ ngày 14/3/2016. Trong HĐQT của SCR, ông Trung là người trẻ nhất, sinh tháng 6/1978.

Kết thúc phiên hôm nay, SCR giảm xuống mức sàn 11.350 đồng với 14,75 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua sàn khá lớn.

Các mã bất động sản khác cũng có sự phân hóa, khi sắc xanh xuất hiện tại ROS, NVL, FLC, HAR, ITA…, còn sắc đỏ xuất hiện tại DXG, HDG, VRC... Đặc biệt, cũng giống SCR, LDG cũng giảm sàn trong phiên hôm nay, xuống 14.250 đồng với 3,17 triệu đơn vị được khớp và còn dư bán sàn khá lớn. 

LDG đã có 3 phiên giảm sàn liên tiếp và dường như nhà đầu tư đang phản ứng tiêu cực với thông tin công ty này phát hành gần 58 triệu cổ phiếu cho các nhà đầu tư chiến lược, trong đó phát hành gần 40 triệu cổ phiếu cho Đất Xanh và Sun Holdings, còn lại là cho các nhà đầu tư cá nhân khác.

Một diễn biến khá bất ngờ khác là BHS hạ nhiệt khá nhanh chóng sau 2 phiên tăng trần, dù mức giá của BHS hiện vẫn thua xa SBT.

Trong phiên hôm nay, BHS bị chốt mạnh và lùi về mức sàn 21.250 đồng với hơn 3,5 triệu cổ phiếu được khớp và còn dư bán giá sàn.

Trong khi SBT chỉ giảm nhẹ 0,8%, xuống 30.050 đồng. Như vậy, khoảng cách về giá giữa 2 mã này được nâng lên thành 41,41%, trong khi tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu là 1 cổ phiếu BHS đổi 1,02 cổ phiếu SBT.

Trên sàn HNX, mặc dù không giữ được ngưỡng 94 điểm nhưng đà tăng khá tốt ở các mã lớn như SHB, PVC, PVS, NTP, DBC…, đã giúp HNX-Index duy trì đà tăng khá tốt.

Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,67 điểm (+0,72%) lên 93,91 điểm, thanh khoản tích cực với 68,93 triệu đơn vị, giá trị tương ứng 702,16 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 5,29 triệu đơn vị, giá trị 56,19 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là 1,22 triệu cổ phiếu IVS, giá trị 13,4 tỷ đồng và 2,17 triệu cổ phiếu VIX, giá trị 14,11 tỷ đồng.

Diễn biến trên sàn HNX cũng có nhiều điểm nhấn bất ngờ. Trong đó, dù chịu lực cung khá lớn từ nhà đầu tư ngoại khi bị bán ròng hơn 1 triệu cổ phiếu, nhưng SHB tăng vững vàng trong phiên chiều cùng thanh khoản cao. Chốt phiên, SHB đã tăng 4,3%, lên 7.200 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh cao nhất thị trường, đạt 31,17 triệu đơn vị.

Trên sàn này, ITQ cũng gây bất ngờ khi sau 3 tháng lình xình, bỗng tăng vọt trong phiên hôm nay, lên mức trần 3.700 đồng. Trong 2 phiên trước đó, dấu hiệu "có biến" cũng đã xuất hiện ở mã này khi dù thị trường diễn biến thế nào, nhưng ITQ vẫn liên tục giữ được sắc xanh.

Trên sàn UPCoM, diễn biến khá rung lắc khiến chỉ số sàn liên tiếp đổi sắc. Tuy nhiên, số mã tăng với biên độ tăng kịch trần chiếm áp đảo đã giúp chỉ số sàn này kết phiên trong sắc xanh nhạt.

Đóng cửa, sàn UPCoM có 53 mã tăng và 45 mã giảm, trong đó có tới 18 mã tăng trần. UPCoM-Index tăng nhẹ 0,05 điểm (+0,09%) lên mức 58 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 5,78 triệu đơn vị, giá trị 73,26 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 760.567 đơn vị, giá trị 17,52 tỷ đồng.

Một số mã lớn vẫn tác động thiếu tích cực, đóng vai trò là lực hãm thị trường như GEX, HVN, FOX, VOC, VGT, ACV với mức giảm trên dưới 1%.

Cổ phiếu DVN sau 6 phiên chào sàn tăng trần đã liên tiếp quay đầu giảm điểm. Đóng cửa phiên 31/5, DVN giảm 5,2% xuống mức 26.500 đồng/CP với khối lượng giao dịch đạt 849.050 đơn vị.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

737,82

-0,39/-0,05%

214.2

5.536,47 tỷ

17.536.860

11.408.870

HNX-INDEX

93,91

+0,67/+0,72%

74.2

758,55 tỷ

3.188.250

2.058.909

UPCOM-INDEX

58,00

+0,05/+0,09%

7.0

100,68 tỷ

186.300

47.600 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

312

Số cổ phiếu không có giao dịch

17

Số cổ phiếu tăng giá

128 / 38,91%

Số cổ phiếu giảm giá

122 / 37,08%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

79 / 24,01% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HQC

3,300

14.978.760

2

SCR

11,350

14.745.600

3

HPG

30,400

8.341.190

4

FLC

7,300

6.967.010

5

HSG

32,800

5.335.930

6

ROS

132,000

5.303.740

7

DXG

17,150

4.893.480

8

SSI

24,800

4.782.800

9

BID

18,450

4.665.780

10

TCH

21,300

4.415.230 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NSC

109,000

+7,00/+6,86%

2

BBC

106,800

+6,80/+6,80%

3

CTD

214,000

+6,00/+2,88%

4

HSG

32,800

+2,10/+6,84%

5

NKG

34,000

+2,10/+6,58%

6

TV1

21,150

+1,35/+6,82%

7

HAX

65,800

+1,30/+2,02%

8

VNS

21,950

+1,15/+5,53%

9

PAC

44,300

+1,10/+2,55%

10

AMD

16,850

+1,10/+6,98% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHG

108,000

-3,70/-3,31%

2

DQC

47,800

-2,20/-4,40%

3

VRC

28,800

-2,00/-6,49%

4

TDW

25,750

-1,90/-6,87%

5

SAB

189,100

-1,90/-0,99%

6

TRA

105,100

-1,70/-1,59%

7

BHS

21,250

-1,55/-6,80%

8

LGC

22,650

-1,55/-6,40%

9

BTT

38,500

-1,50/-3,75%

10

ABT

44,600

-1,40/-3,04% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

263

Số cổ phiếu không có giao dịch

111

Số cổ phiếu tăng giá

113 / 30,21%

Số cổ phiếu giảm giá

75 / 20,05%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

186 / 49,73% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,200

31.173.275

2

VCG

18,000

2.697.720

3

ACB

25,000

1.808.309

4

PVS

17,000

1.805.782

5

KLF

2,500

1.746.722

6

PIV

21,700

1.611.807

7

HUT

11,800

1.496.293

8

SHN

10,500

1.427.510

9

HKB

4,100

1.422.325

10

SHS

10,600

1.411.050 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAF

55,100

+4,10/+8,04%

2

TV3

44,300

+4,00/+9,93%

3

DHT

74,000

+3,10/+4,37%

4

API

30,200

+2,70/+9,82%

5

PTI

26,700

+2,30/+9,43%

6

TAG

22,800

+2,00/+9,62%

7

MAS

98,900

+1,90/+1,96%

8

NHC

30,900

+1,90/+6,55%

9

PIV

21,700

+1,90/+9,60%

10

DPC

18,800

+1,70/+9,94% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGC

59,000

-4,80/-7,52%

2

VNF

43,100

-4,70/-9,83%

3

TV2

175,500

-3,50/-1,96%

4

SLS

193,000

-3,10/-1,58%

5

VTV

17,700

-1,90/-9,69%

6

SJE

23,000

-1,60/-6,50%

7

VMC

38,800

-1,60/-3,96%

8

PSC

14,200

-1,30/-8,39%

9

SJ1

15,000

-1,20/-7,41%

10

VC3

29,800

-1,20/-3,87% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

175

Số cổ phiếu không có giao dịch

362

Số cổ phiếu tăng giá

76 / 14,15%

Số cổ phiếu giảm giá

61 / 11,36%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

400 / 74,49% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SBS

1,400

1.425.760

2

DVN

25,400

849.050

3

PFL

1,600

599.330

4

PXL

2,500

319.653

5

DRI

10,600

307.650

6

HVN

26,300

263.491

7

TOP

1,700

231.600

8

SWC

14,400

167.540

9

SSN

21,400

127.800

10

TVB

9,200

108.800 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DP2

32,600

+4,20/+14,79%

2

TRS

61,500

+2,50/+4,24%

3

HFC

18,400

+2,40/+15,00%

4

DTV

18,100

+2,30/+14,56%

5

HBD

18,900

+2,30/+13,86%

6

IPA

16,400

+2,10/+14,69%

7

PHH

15,900

+2,00/+14,39%

8

AGP

29,400

+1,90/+6,91%

9

TVA

19,400

+1,90/+10,86%

10

SDI

41,000

+1,70/+4,33% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

GTD

20,000

-10,00/-33,33%

2

ICC

50,500

-8,90/-14,98%

3

TTP

45,200

-7,80/-14,72%

4

AC4

30,300

-5,30/-14,89%

5

VDT

23,500

-4,00/-14,55%

6

BWA

5,700

-3,50/-38,04%

7

NDP

32,000

-3,30/-9,35%

8

MH3

17,500

-2,90/-14,22%

9

CNN

14,200

-2,50/-14,97%

10

HNP

22,500

-2,00/-8,16%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

17.536.860

11.408.870

6.127.990

% KL toàn thị trường

8,19%

5,33%

Giá trị

964,19 tỷ

752,14 tỷ

212,05 tỷ

% GT toàn thị trường

17,42%

13,59%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

30,400

2.626.120

47.760

2.578.360

2

STB

12,500

1.388.640

401.830

986.810

3

DPM

23,000

1.302.300

562.650

739.650

4

PVT

13,400

520.320

5.000

515.320

5

KBC

15,800

674.610

191.660

482.950

6

CII

39,000

461.830

19.370

442.460

7

ROS

132,000

364.810

72.010

292.800

8

TCH

21,300

430.920

142.860

288.060

9

SSI

24,800

976.350

701.610

274.740

10

MSN

43,200

500.030

248.910

251.120 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCB

36,200

127.310

726.510

-599.200

2

BID

18,450

55.030

500.000

-444.970

3

HAG

8,700

21.000

315.560

-294.560

4

VIC

40,250

90.020

310.400

-220.380

5

HT1

20,000

0

150.010

-150.010

6

DCM

12,900

6.000

150.000

-144.000

7

AAA

30,500

41.000

136.800

-95.800

8

DXG

17,150

59.410

143.500

-84.090

9

DHG

108,000

111.070

194.990

-83.920

10

GAS

55,600

2.140

72.980

-70.840 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

3.188.250

2.058.909

1.129.341

% KL toàn thị trường

4,29%

2,77%

Giá trị

52,77 tỷ

26,68 tỷ

26,09 tỷ

% GT toàn thị trường

6,96%

3,52%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IVS

10,100

739.900

0

739.900

2

PVS

17,000

681.400

55.697

625.703

3

PGS

19,600

300.000

0

300.000

4

HUT

11,800

205.000

0

205.000

5

CVT

42,900

100.100

46.100

54.000

6

KKC

14,900

46.100

0

46.100

7

BVS

18,700

45.410

0

45.410

8

VND

18,800

786.800

742.300

44.500

9

VMI

6,000

40.000

0

40.000

10

THT

6,600

35.500

0

35.500 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

7,200

0

1.041.300

-1.041.300

2

DL1

10,900

0

63.200

-63.200

3

VKC

10,600

0

18.700

-18.700

4

PVG

6,900

0

14.000

-14.000

5

VNT

33,000

0

10.000

-10.000

6

TJC

7,800

0

8.000

-8.000

7

TEG

7,800

0

7.800

-7.800

8

VTH

12,800

0

6.000

-6.000

9

EBS

9,000

0

6.000

-6.000

10

PHC

17,800

0

4.000

-4.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

186.300

47.600

138.700

% KL toàn thị trường

2,68%

0,68%

Giá trị

9,39 tỷ

1,26 tỷ

8,13 tỷ

% GT toàn thị trường

9,33%

1,25%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QNS

91,600

50.000

0

50.000

2

MCH

63,500

30.400

0

30.400

3

WSB

52,600

20.700

0

20.700

4

DVN

25,400

20.000

2.500

17.500

5

DCD

9,900

11.400

0

11.400 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

26,300

400.000

40.000

-39.600

2

SD3

5,100

0

3.000

-3.000

3

VGG

61,500

1.100

2.000

-900.000

4

VQC

10,200

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan