Phiên chiều 31/1: Ồ ạt bán cuối phiên, VN-Index quay đầu mất điểm

Phiên chiều 31/1: Ồ ạt bán cuối phiên, VN-Index quay đầu mất điểm

(ĐTCK) Thị trường đang bước tiếp trên con đường chinh phục lại vùng đỉnh cũ của năm 2007 thì gặp phải lực cản tại ngưỡng 1.122 điểm. Trong phiên chiều nay, VN-Index tiếp tục thử sức với ngưỡng cản này và phải trả giá đắt khi bị đẩy lùi tới gần 17 điểm, đóng cửa dưới tham chiếu. 

Mặc dù áp lực bán vẫn khá lớn khiến thị trường rung lắc mạnh trong phiên sáng 31/1, trong đó chỉ số VN-Index có lúc rơi xuống dưới mốc 1.105 điểm, còn HNX-Index lui về mốc 126 điểm. Tuy nhiên, một số cổ phiếu bluechip và vốn hóa lớn đã làm tốt nhiệm vụ nâng đỡ thị trường, giúp cả hai sàn đều chốt phiên trong sắc xanh, thậm chí VN-Index tăng gần 10 điểm và tiến đến mốc kháng cự 1.120 điểm.

Sang phiên giao dịch chiều, dòng tiền tiếp tục hấp thụ mạnh giúp các chỉ số nới rộng đà tăng điểm. Nhưng diễn biến này chỉ được giữ trong hơn 20 phút đầu phiên, sau đó đà tăng dần thu hẹp bởi áp lực bán gia tăng mạnh.

Tuy nhiên, bất chấp sắc đỏ có phần chiếm ưu thế hơn, cùng việc điều chỉnh giảm khá sâu của những người anh em cùng họ như PVD, PVS giảm sàn, PVC giảm sát sàn, nhưng cổ phiếu lớn trong ngành dầu khí là GAS lại có phiên giao dịch khá bùng nổ.

Sau khi lấy lại đà tăng khá tốt trong phiên sáng, GAS tiếp tục tăng tốc và lập đỉnh lịch sử mới tại mức giá 124.600 đồng/CP, với mức tăng kịch trần 7% và giao dịch cũng khá tốt với 2,29 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công.

Bên cạnh đó, cổ phiếu ROS cũng có màn biểu diễn khá đẹp mắt về cuối phiên khi tăng đột biến 7% và đóng cửa ở mức giá trần 174.400 đồng/CP với khối lượng khớp 1,18 triệu đơn vị.

Đột biến đã xẩy ra trong đợt khớp ATC khi lực cung ồ ạt bung ra đã nhấn chìm thị trường trong sắc đỏ. Trong khi HNX-Index rơi xuống mức thấp nhất ngày thì VN-Index cũng không giữ nổi sắc xanh mà quay đầu điều chỉnh nhẹ.

Đóng cửa, sàn HOSE có 168 mã giảm và 124 mã tăng, chỉ số VN-Index giảm nhẹ 0,2 điểm (-0,02%) xuống mức 1.110,36 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 350,7 triệu đơn vị, giá trị 9.858,66 tỷ đồng, tăng nhẹ 4,69% về lượng và 5,7% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 37.84 triệu đơn vị, giá trị 1.524,5 tỷ đồng.

Trong khi đó, HNX-Index giảm 1,47 điểm (-1,15%) xuống mức 125,9 điểm với tổng khối lượng giao dịch hơn 91 triệu đơn vị, giá trị 1.651,28 tỷ đồng, tăng 18,75% về lượng và 23,75% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 10 triệu đơn vị, giá trị 361,74 tỷ đồng.

Dòng bank không còn những “đốm sáng” nữa mà đồng loạt quay đầu điều chỉnh về mức giá thấp nhất ngày, tạo gánh nặng lớn lên thị trường. Cụ thể, BID giảm tới 5% xuống mức 34.200 đồng/CP,  CTG giảm 3% xuống mức 27.200 đồng/CP; VCB giảm 0,6% xuống mức 66.600 đồng/CP, MBB giảm 2,7% xuống mức 31.900 đồng/CP, STB giảm 5% xuống mức 16.250 đồng/CP, HDB giảm 0,9% xuống ưmcs 46.600 đồng/CP. Trong đó, STB vẫn duy trì vị trí dẫn đầu thanh khoản thị trường với 26,19 triệu đơn vị được khớp lệnh.

Không chỉ nhóm ngân hàng, các cổ phiếu chứng khoán cũng suy giảm như SSI giảm 6,6% xuống mức giá thấp nhất ngày 34.100 đồng/CP, HCM giảm 2,7% xuống mức 80.800 đồng/CP, VND giảm 5,4% xuống mức giá thấp nhất 30.000 đồng/CP, AGR giảm 1,9% xuống mức 6.300 đồng/CP.

Như đã đề cập ở trên, trong khi người anh cả GAS bùng nổ thì các cổ phiếu khác trong nhóm P lại giao dịch khá tiêu cực như PVD giảm hết biên độ 6,9% xuống mức giá sàn 27.450 đồng/CP, PLX giảm 1,1% xuống mức 88.500 đồng/CP.

Bên cạnh đó, nhiều mã lớn khác cũng giao dịch thiếu tích cực như VNM giảm 0,5% xuống mức 203.500 đồng/CP, VJC giảm 1% xuống mức 193.000 đồng/CP, BVH giảm 4,3% rơi về mức giá thấp nhất trong ngày 82.000 đồng/CP...

Đáng chú ý, sóng lớn trong phiên hôm qua là nhóm cổ phiếu bất động đã nhanh chóng thoái lui, hàng loạt mã quay đầu giảm điểm như SCR, OGC, HQC, ASM, IDI, ITA, SJS, HBC... thậm chí nằm sàn như DIG, KBC.

Trên sàn HNX, các cổ phiếu họ P cũng giao dịch tiêu cực như PVS giảm 9,8% xuống mức giá sàn 27.600 đồng/CP và khớp 16,7 triệu đơn vị, dư bán sàn hơn 1,2 triệu đơn vị; PVC giảm 9,1% xuống sát mức giá sàn 11.000 đồng/CP; PVB giảm 4,4% xuống mức giá 19.700 đồng/CP, PLC giảm 1,7% xuống mức 23.400 đồng/CP...

Bên cạnh đó, nhiều mã trong nhóm HNX30 giảm sâu là lực hãm chính đẩy thị trường lao dốc như VCG giảm 4,51% xuống mức giá thấp nhất ngày 25.400 đồng/CP, VGC giảm 1,14% xuống mức 26.000 đồng/CP, HUT giảm 4,5% xuống mức 10.600 đồng/CP, NTP giảm 1,47% xuống mức 67.000 đồng/CP, LHC giảm 1,72% xuống mức 57.000 đồng/CP...

Ở cặp đôi lớn cổ phiếu ngân hàng, trong khi ACB vẫn duy trì sắc xanh nhạt với mức tăng nhẹ 0,2% và kết phiên tại mức giá 41.700 đồng/CP thì SHB lại có phiên rơi khá sâu sau 9 phiên tăng liên tiếp với mức giảm 4,4% xuống mức giá thấp nhất ngày 13.000 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 23,14 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX. Trong đó, khối ngoại cũng góp phần đẩy cổ phiếu SHB đi xuống khi bán ròng gần 1,8 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, đà tăng khá ổn định và không có thêm biến động gì trong suốt phiên chiều.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,54 điểm (+0,91%) lên mức 59,46 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 11,8 triệu đơn vị, giá trị hơn 227 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,98 triệu đơn vị, giá trị 101,68 tỷ đồng.

Trong đó, các mã lớn như VGT, QNS, PVO, MSR, MCH... tiếp tục đóng vai trì là lực đỡ chính cho thị trường.

Cổ phiếu HVN tiếp tục có phiên giảm điểm thứ 6 liên tiếp, với mức giảm 9,6% xuống mức giá 53.800 đồng/CP và khối lượng giao dịch hơn 3 triệu đơn vị; trong khi đó ACV giảm 4,8% xuống mức thấp nhất ngày 99.900 đồng/CP và chuyển nhượng 174.385 đơn vị.

Dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM là LPB với hơn 3,5 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công và đóng cửa cổ phiếu này trở về mốc tham chiếu 17.600 đồng/CP.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1110,36

-0,20(-0,02%)

351.2

9.886,26tỷ

---

---

HNX-INDEX

125,90

-1,47(-1,15%)

101.1

2.013,46 tỷ

1.334.061

3.451.850

UPCOM-INDEX

59,46

+0,54(+0,91%)

17.3

528,13 tỷ

648.470

123.400


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

340

Số cổ phiếu không có giao dịch

15

Số cổ phiếu tăng giá

124 / 34,93%

Số cổ phiếu giảm giá

168 / 47,32%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

63 / 17,75%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

16,250

26.189.160

2

HAG

8,200

15.495.650

3

SCR

12,200

12.359.230

4

DIG

22,650

11.441.780

5

FLC

6,900

11.390.430

6

PVD

27,450

9.205.020

7

CTG

27,200

8.587.080

8

MBB

31,900

8.488.990

9

KBC

14,050

7.827.240

10

SSI

34,100

7.354.310


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VSI

16,050

+1,05/+7,00%

2

ROS

174,400

+11,40/+6,99%

3

TLD

15,300

+1,00/+6,99%

4

PXS

8,880

+0,58/+6,99%

5

FUCVREIT

10,300

+0,67/+6,96%

6

GAS

124,600

+8,10/+6,95%

7

THG

43,200

+2,80/+6,93%

8

TDW

27,400

+1,75/+6,82%

9

VNE

6,940

+0,44/+6,77%

10

ATG

2,690

+0,17/+6,75%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DIG

22,650

-1,70/-6,98%

2

KBC

14,050

-1,05/-6,95%

3

PVD

27,450

-2,05/-6,95%

4

KMR

4,020

-0,30/-6,94%

5

HVG

6,190

-0,46/-6,92%

6

SVT

5,120

-0,38/-6,91%

7

RIC

7,020

-0,52/-6,90%

8

PNC

27,000

-2,00/-6,90%

9

ICF

1,960

-0,14/-6,67%

10

SII

18,200

-1,30/-6,67%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

275

Số cổ phiếu không có giao dịch

105

Số cổ phiếu tăng giá

93 / 24,47%

Số cổ phiếu giảm giá

104 / 27,37%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

183 / 48,16%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

13,000

23.146.958

2

PVS

27,600

16.705.332

3

ACB

41,700

6.436.073

4

PVX

2,300

4.724.083

5

DST

4,100

4.383.480

6

VCG

25,400

4.070.296

7

SHS

23,000

3.302.723

8

HUT

10,600

3.248.267

9

CEO

11,400

2.733.792

10

SHN

10,400

1.450.157


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TV3

36,800

+3,30/+9,85%

2

VNT

27,900

+2,50/+9,84%

3

BTW

19,000

+1,70/+9,83%

4

MNC

4,500

+0,40/+9,76%

5

TMB

7,900

+0,70/+9,72%

6

LM7

3,400

+0,30/+9,68%

7

INN

71,000

+6,20/+9,57%

8

CLH

14,900

+1,30/+9,56%

9

STC

31,000

+2,60/+9,15%

10

HJS

24,500

+2,00/+8,89%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HTP

8,100

-0,90/-10,00%

2

V12

11,900

-1,30/-9,85%

3

CTT

11,900

-1,30/-9,85%

4

PVS

27,600

-3,00/-9,80%

5

TTC

18,500

-2,00/-9,76%

6

SGH

26,000

-2,80/-9,72%

7

SD2

4,700

-0,50/-9,62%

8

PVC

11,000

-1,10/-9,09%

9

SSM

15,000

-1,50/-9,09%

10

BDB

9,100

-0,90/-9,00%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

219

Số cổ phiếu không có giao dịch

491

Số cổ phiếu tăng giá

86 / 12,11%

Số cổ phiếu giảm giá

71 / 10,00%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

553 / 77,89%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

17,600

3.503.008

2

HVN

53,800

3.097.150

3

DVN

24,800

1.790.200

4

SBS

3,400

1.077.604

5

ATB

2,500

922.500

6

VGT

16,800

651.900

7

PVO

10,000

301.620

8

QNS

48,000

271.259

9

VIB

30,200

249.980

10

ART

10,800

213.070


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DGT

14,600

+1,90/+14,96%

2

PVO

10,000

+1,30/+14,94%

3

NS3

33,900

+4,40/+14,92%

4

PVP

9,400

+1,20/+14,63%

5

PMT

4,700

+0,60/+14,63%

6

BVN

15,000

+1,90/+14,50%

7

VCT

4,800

+0,60/+14,29%

8

TGP

8,000

+1,00/+14,29%

9

MVB

8,200

+1,00/+13,89%

10

BMJ

13,300

+1,60/+13,68%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HNB

14,700

-9,70/-39,75%

2

CE1

10,500

-3,50/-25,00%

3

USC

8,100

-2,40/-22,86%

4

ICC

44,200

-7,80/-15,00%

5

SB1

15,300

-2,70/-15,00%

6

SGS

12,000

-2,10/-14,89%

7

VFC

8,600

-1,50/-14,85%

8

ACE

25,800

-4,50/-14,85%

9

LLM

24,200

-4,20/-14,79%

10

HEC

17,400

-3,00/-14,71%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

18,000

4.817.540

5.000

4.812.540

2

VRE

55,400

2.212.730

813.370

1.399.360

3

HSG

26,100

1.845.790

506.800

1.338.990

4

PVT

19,450

1.450.370

155.870

1.294.500

5

HDB

46,600

4.728.560

3.870.490

858.070

6

TVS

12,900

495.000

0

495.000

7

CTS

14,000

500.260

5.350

494.910

8

PLX

88,500

569.200

93.060

476.140

9

FCN

23,700

466.440

900.000

465.540

10

HPG

62,300

2.034.680

1.620.720

413.960


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KBC

14,050

244.170

2.053.160

-1.808.990

2

PVD

27,450

103.760

792.560

-688.800

3

SBT

20,450

30.000

650.120

-620.120

4

HNG

8,690

9.450

520.890

-511.440

5

VCB

66,600

225.320

679.670

-454.350

6

SSI

34,100

601.870

1.051.680

-449.810

7

VND

30,000

234.100

633.730

-399.630

8

GEX

31,700

2.650

314.600

-311.950

9

VNM

203,500

851.980

1.067.960

-215.980

10

DXG

30,500

103.930

315.370

-211.440


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.334.061

3.451.850

-2.117.789

% KL toàn thị trường

1,32%

3,42%

Giá trị

33,32 tỷ

66,44 tỷ

-33,12 tỷ

% GT toàn thị trường

1,65%

3,30%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHS

23,000

254.900

9.400

245.500

2

VPI

37,500

225.000

0

225.000

3

NVB

8,200

49.300

0

49.300

4

VMI

3,600

60.000

13.500

46.500

5

PGS

37,000

40.200

300.000

39.900

6

SD6

7,600

29.300

0

29.300

7

HHG

6,800

20.700

0

20.700

8

TNG

15,000

14.100

0

14.100

9

CDN

19,500

11.000

0

11.000

10

PVL

2,300

10.000

0

10.000


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

13,000

23.500

1.814.600

-1.791.100

2

PVS

27,600

250.300

820.240

-569.940

3

BVS

21,100

18.000

215.000

-197.000

4

VCC

11,300

0

97.600

-97.600

5

VGC

26,000

125.100

220.000

-94.900

6

PVC

11,000

0

62.000

-62.000

7

VCG

25,400

2.000

56.000

-54.000

8

DHP

11,500

0

24.000

-24.000

9

VIX

9,300

0

9.200

-9.200

10

DST

4,100

0

8.000

-8.000


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

648.470

123.400

525.070

% KL toàn thị trường

3,75%

0,71%

Giá trị

77,30 tỷ

7,87 tỷ

69,43 tỷ

% GT toàn thị trường

14,64%

1,49%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCS

162,000

427.590

0

427.590

2

QNS

48,000

51.000

0

51.000

3

MCH

78,200

40.800

0

40.800

4

ATB

2,500

18.600

0

18.600

5

LPB

17,600

14.000

1.000

13.000


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ACV

99,900

9.050

47.700

-38.650

2

HVN

53,800

10.520

38.400

-27.880

3

IDC

24,800

0

21.700

-21.700

4

AMS

8,800

0

2.000

-2.000

5

PVO

10,000

1.000

2.700

-1.700

Tin bài liên quan