Phiên chiều 27/4: Kịch bản cũ lặp lại, nỗi lo vẫn chưa qua

Phiên chiều 27/4: Kịch bản cũ lặp lại, nỗi lo vẫn chưa qua

(ĐTCK) Kịch bản của phiên giao dịch hôm thứ Ba lặp lại trong phiên cuối tuần khi nhà đầu tư bất ngờ thận trọng trong phiên chiều sau khi hồ hởi bắt đáy ở phiên sáng.

Trong phiên giao dịch thứ Ba (24/4) trước ngày nghỉ lễ Giỗ tổ, lực cầu bắt đáy ồ ạt khi VN-Index về vùng 1.050 điểm giúp thị trường bật trở lại với thanh khoản khá tốt. Tuy nhiên, trong phiên chiều, lực cầu lại tỏ ra thận trọng khiến VN-Index gặp khó và chỉ có may mắn mới giữ được sắc xanh nhạt, cùng thanh khoản thấp.

Sau phiên hồi với thanh khoản sụt giảm này, VN-Index đã lao dốc trở lại trong phiên thứ Năm (26/4) ngay khi trở lại sau kỳ nghỉ lễ ngắn ngày.

Trong phiên hôm nay, kịch bản của phiên thứ Ba lại lặp lại khi lực cầu bắt đáy mạnh trong phiên sáng lúc VN-Index về vùng 1.030 điểm, kéo chỉ số này hồi phục trở lại với thanh khoản tốt. Tuy nhiên, trong phiên chiều, lực cầu bất ngờ thận trọng khiến VN-Index thoái lùi xuống dưới tham chiếu và chỉ nhờ sự chắc chắn của nhóm ngân hàng, chứng khoán mới giữ được sắc xanh, nhưng thanh khoản lại sụt giảm so với phiên trước.

Cụ thể, chốt phiên cuối tuần, VN-Index tăng 5,40 điểm (+0,52%), lên 1.050,26 điểm với 188 mã tăng và 98 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 191,6 triệu đơn vị, giá trị 5.905,8 tỷ đồng, giảm 8,1% về khối lượng và 13,2% về giá trị so với phiên trước đó. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 38,7 triệu đơn vị, giá trị 1.157 tỷ đồng.

Phiên hồi phục này khiến nhà đầu tư không thấy vui chút nào khi nhìn vào kịch bán của các phiên trước đó.

Về các mã cổ phiếu, trong khi nhóm ngân hàng, chứng khoán khởi sắc trở lại (từ BID giảm 1,1%, xuống 36.100 đồng) sau phiên bị bán tháo hôm qua, thì nhóm bất động sản vẫn yếu đà, còn nhóm dầu khí trái chiều.

Cụ thể, VCB tăng 3,09%, lên 60.000 đồng với 2,94 triệu đơn vị được khớp. CTG tăng 3,72%, lên 29.300 đồng với 5,54 triệu đơn vị được khớp. VPB tăng 0,75%, lên 53.500 đồng với 4,4 triệu đơn vị được khớp. MBB tăng 4,91%, lên 29.900 đồng với 5 triệu đơn vị được khớp. HDB tăng 1,42%, lên 42.800 đồng với 1,7 triệu đơn vị được khớp. STB tăng 3,75%, lên 13.850 đồng với 5,68 triệu đơn vị được khớp. EIB tăng 3,78%, lên 15.100 đồng với 0,35 triệu đơn vị được khớp. TPB tăng 1,68%, lên 30.200 đồng với 0,78 triệu đơn vị được khớp.

Nhóm chứng khoán có SSI tăng 3,45%, lên 36.000 đồng với 5,39 triệu đơn vị được khớp. VCI tăng 4,97%, lên 93.000 đồng. HCM tăng 3,62%, lên 71.500 đồng. VND thậm chí còn lên mức trần 27.200 đồng với 1,8 triệu đơn vị được khớp. BSI, AGR, FTS cũng có sắc xanh khi chốt phiên hôm nay.

Trong khi đó, VIC vẫn giảm nhẹ 0,79%, xuống 126.000 đồng với 3 triệu đơn vị được khớp, SAB giảm 2,74%, xuống 213.000 đồng. VJC giảm 2,6%, xuống 187.000 đồng, NVL thậm chí giảm sàn xuống 61.500 đồng (phiên giảm sàn thứ 2 liên tiếp), trong khi ROS lại tăng trần lên 86.000 đồng. Tân binh FRT cũng tiếp tục có phiên tăng trần thứ 2 liên tiếp lên 160.500 đồng.

Trong nhóm dầu khí, dù báo cáo kết quả kinh doanh quý I khả quan với mức lãi 1.000 tỷ đồng mỗi tháng, nhưng GAS vẫn giảm sàn xuống 111.500 đồng sau thông tin không có hoạt động gì mới liên quan đến thoái vốn của PVN tại đây trong năm nay. PVD cũng giảm 3,41%, xuống 17.000 đồng khi Công ty tiếp tục đặt kế hoạch không có lãi trong năm nay. Trong khi đó, PLX tăng trần lên 61.700 đồng. 

Trên HNX, dù cũng có lúc rung lắc, nhưng với vững vàng của ACB, HNX-Index dao động trong sắc xanh suốt phiên chiều và đóng cửa với mức tăng tốt.

Cụ thể, HNX-Index tăng 2,53 điểm (+2,1%), lên 122,64 điểm với 102 mã tăng và 82 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 52,45 triệu đơn vị, giá trị 850,7 tỷ đồng, giảm 12% về khối lượng và 10,5% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 8,1 triệu đơn vị, giá trị 129,26 tỷ đồng.

Trên sàn HNX, nhóm ngân hàng và chứng khoán cũng khởi sắc trở lại. Trong đó, ACB dù mở cửa ở mức sàn, nhưng đóng cửa phiên với mức tăng 4,43%, lên 42.400 đồng với 4,67 triệu đơn vị được khớp. SHB thậm chí tăng 5,56%, lên mức cao nhất ngày 11.400 đồng với 10,56 triệu đơn vị được khớp.

Nhóm chứng khoán có SHS tăng 6,56%, lên 19.500 đồng với 1,13 triệu đơn vị được khớp. MBS tăng 5,42%, lên 17.500 đồng. VIX tăng 1,45%, lên 7.000 đồng.

Ngoài ra, các mã lớn khác còn có VCS tăng 1,1%, lên 110.000 đồng, VGC tăng 1,3%, lên 23.400 đồng, VPI tăng 0,24%, lên 42.600 đồng, NTP tăng 1,79%, lên 57.000 đồng. VNR tăng 6,38%, lên 25.000 đồng.

Trong khi đó, PVS giảm 3,7%, xuống 18.200 đồng với 5,9 triệu đơn vị. VCG giảm 1,08%, xuống 18.300 đồng với 2,17 triệu đơn vị. PVI giảm 2,37%, xuống 33.000 đồng…

Trên UPCoM, không bị rung lắc mạnh như 2 sàn niêm yết, UPCoM-Index có sắc xanh ngay từ khi mở cửa và nới rộng dần sau đó. Trong phiên chiều, dù có đôi lúc gặp khó khăn do ảnh hưởng từ 2 sàn niêm yết, nhưng cuối cùng, UPCoM-Index vẫn vượt lên và chốt ở mức cao nhất ngày.

Chốt phiên, UPCoM-Index tăng 0,87 điểm (+1,57%), lên 56,56 điểm với 109 mã tăng và 79 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 13,9 triệu đơn vị, giá trị 265 tỷ đồng.

Trên sàn này, LPB tăng 2%, lên 15.000 đồng với 2,17 triệu đơn vị, HVN tăng 7,1%, lên 37.600 đồng. VIB tăng 4,49%, lên 34.900 đồng…

Trong khi đó, POW, BSR và OIL giảm 2,86%, 0,98% và 1,26%, xuống 13.600 đồng, 20.100 đồng và 15.700 đồng với tổng khớp lần lượt đạt 1,1 triệu đơn vị, 1 triệu đơn vị và 0,54 triệu đơn vị.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1050,26

+5,40(+0,52%)

191.6

5.905,80 tỷ

---

---

HNX-INDEX

122,64

+2,53(+2,10%)

52.4

850,72 tỷ

2.268.910

2.764.415

UPCOM-INDEX

56,56

+0,87(+1,57%)

13.9

265,65 tỷ

1.097.752

1.047.200

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

332

Số cổ phiếu không có giao dịch

25

Số cổ phiếu tăng giá

191 / 53,50%

Số cổ phiếu giảm giá

95 / 26,61%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

71 / 19,89%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SBT

18,100

12.169.700

2

ASM

14,800

6.705.370

3

STB

13,850

5.678.620

4

CTG

29,300

5.541.550

5

SSI

36,000

5.390.690

6

HPG

53,800

5.135.100

7

MBB

29,900

5.014.890

8

SCR

10,600

4.997.400

9

HAG

5,300

4.734.660

10

VPB

53,500

4.397.700

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

GIL

42,800

+2,80/+7,00%

2

VHG

1,070

+0,07/+7,00%

3

FRT

160,500

+10,50/+7,00%

4

TCH

26,800

+1,75/+6,99%

5

ROS

86,000

+5,60/+6,97%

6

SRF

15,400

+1,00/+6,94%

7

RIC

7,240

+0,47/+6,94%

8

PLX

61,700

+4,00/+6,93%

9

SII

22,400

+1,45/+6,92%

10

VND

27,200

+1,75/+6,88%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TIX

33,400

-2,50/-6,96%

2

NVL

61,500

-4,60/-6,96%

3

GAS

111,500

-8,30/-6,93%

4

HOT

33,750

-2,50/-6,90%

5

VHC

59,400

-4,40/-6,90%

6

AGM

8,380

-0,62/-6,89%

7

NAV

5,030

-0,37/-6,85%

8

NVT

4,230

-0,31/-6,83%

9

DAT

15,750

-1,15/-6,80%

10

TAC

53,800

-3,90/-6,76%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

243

Số cổ phiếu không có giao dịch

142

Số cổ phiếu tăng giá

102 / 26,49%

Số cổ phiếu giảm giá

82 / 21,30%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

201 / 52,21%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

11,400

10.556.300

2

PVS

18,200

5.916.700

3

ACB

42,400

4.666.100

4

VCG

18,300

2.168.700

5

DST

4,900

1.995.900

6

HUT

7,800

1.907.800

7

VGC

23,400

1.596.700

8

CEO

16,700

1.231.600

9

SHS

19,500

1.126.200

10

KLF

2,100

1.019.100

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

KHL

400

+0,10/+33,33%

2

PEN

7,700

+0,70/+10,00%

3

VTS

15,400

+1,40/+10,00%

4

TPP

11,000

+1,00/+10,00%

5

SDE

1,100

+0,10/+10,00%

6

DNM

17,600

+1,60/+10,00%

7

PCG

11,100

+1,00/+9,90%

8

CAG

51,200

+4,60/+9,87%

9

NRC

44,900

+4,00/+9,78%

10

VC9

10,200

+0,90/+9,68%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

KHB

600

-0,10/-14,29%

2

BII

800

-0,10/-11,11%

3

ACM

800

-0,10/-11,11%

4

KSK

900

-0,10/-10,00%

5

WCS

140,400

-15,60/-10,00%

6

LUT

1,800

-0,20/-10,00%

7

LDP

24,600

-2,70/-9,89%

8

NBW

19,200

-2,10/-9,86%

9

KTS

20,200

-2,20/-9,82%

10

V12

9,300

-1,00/-9,71%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

240

Số cổ phiếu không có giao dịch

494

Số cổ phiếu tăng giá

109 / 14,85%

Số cổ phiếu giảm giá

79 / 10,76%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

546 / 74,39%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

15,000

2.166.900

2

POW

13,600

1.100.600

3

BSR

20,100

1.036.500

4

HVN

37,600

756.900

5

SBS

2,300

609.500

6

OIL

15,700

538.200

7

VIB

34,900

293.300

8

VGT

13,500

267.700

9

ART

8,200

215.100

10

DVN

16,000

206.600

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HLA

400

+0,10/+33,33%

2

PSG

400

+0,10/+33,33%

3

PVA

600

+0,10/+20,00%

4

BHK

15,000

+2,50/+20,00%

5

MLN

2,300

+0,30/+15,00%

6

MTV

13,800

+1,80/+15,00%

7

TRS

60,900

+7,90/+14,91%

8

HRB

27,000

+3,50/+14,89%

9

BCP

13,900

+1,80/+14,88%

10

BLT

23,200

+3,00/+14,85%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VLF

500

-0,10/-16,67%

2

ICC

42,500

-7,50/-15,00%

3

BSG

8,500

-1,50/-15,00%

4

ILA

8,500

-1,50/-15,00%

5

SJG

6,800

-1,20/-15,00%

6

KGU

18,200

-3,20/-14,95%

7

TOT

7,500

-1,30/-14,77%

8

PGV

14,600

-2,50/-14,62%

9

NAW

12,900

-2,20/-14,57%

10

L63

8,400

-1,40/-14,29%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

FRT

160,500

3.251.370

5.000

3.246.370

2

E1VFVN30

16,600

1.763.350

431.300

1.332.050

3

SSI

36,000

903.750

111.330

792.420

4

STB

13,850

281.910

12.430

269.480

5

VND

27,200

1.650.545

1.396.495

254.050

6

PLX

61,700

340.030

104.580

235.450

7

MSN

91,800

518.140

311.530

206.610

8

FLC

5,420

2.970.530

2.770.930

199.600

9

HAG

5,300

208.910

26.400

182.510

10

VHC

59,400

187.810

6.330

181.480

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIC

126,000

419.890

2.301.700

-1.881.810

2

HPG

53,800

674.760

2.000.450

-1.325.690

3

BID

36,100

210.940

1.009.610

-798.670

4

TDH

14,200

15.000

736.500

-721.500

5

VCB

60,000

715.410

1.418.490

-703.080

6

HSG

16,750

341.120

776.200

-435.080

7

NVL

61,500

217.720

638.810

-421.090

8

DPM

19,100

78.740

403.110

-324.370

9

VRE

46,300

645.970

859.870

-213.900

10

HDB

42,800

517.870

724.300

-206.430

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.268.910

2.764.415

-495.505

% KL toàn thị trường

4,33%

5,27%

Giá trị

39,97 tỷ

47,46 tỷ

-7,50 tỷ

% GT toàn thị trường

4,70%

5,58%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

18,300

511.600

130.800

380.800

2

SHS

19,500

210.700

21.800

188.900

3

VGC

23,400

420.500

331.000

89.500

4

TNG

13,100

42.000

1.500

40.500

5

PVC

6,200

32.600

0

32.600

6

VNR

25,000

34.600

9.400

25.200

7

SHB

11,400

20.400

900.000

19.500

8

SD6

6,400

12.700

0

12.700

9

CDN

18,900

9.400

0

9.400

10

NDN

17,200

9.300

100.000

9.200

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IDJ

2,900

0

430.100

-430.100

2

ACB

42,400

0

247.515

-247.515

3

HUT

7,800

300.000

247.100

-246.800

4

VPI

42,600

0

163.700

-163.700

5

KVC

2,200

0

150.000

-150.000

6

PVS

18,200

646.200

678.400

-32.200

7

S55

20,100

0

19.400

-19.400

8

CTP

6,600

3.300

21.100

-17.800

9

BCC

6,600

100.000

16.700

-16.600

10

VCS

110,000

200.000

7.700

-7.500

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.097.752

1.047.200

50.552

% KL toàn thị trường

7,88%

7,52%

Giá trị

36,65 tỷ

17,45 tỷ

19,20 tỷ

% GT toàn thị trường

13,80%

6,57%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KDF

53,000

399.500

0

399.500

2

BSR

20,100

323.600

159.000

164.600

3

SDH

1,800

122.000

54.900

67.100

4

QNS

51,800

44.100

0

44.100

5

HND

11,900

35.700

0

35.700

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

13,600

9.310

446.500

-437.190

2

VGT

13,500

0

176.000

-176.000

3

OIL

15,700

0

120.100

-120.100

4

IDC

22,000

0

42.600

-42.600

5

HIG

6,500

0

8.000

-8.000

Tin bài liên quan