Phiên chiều 26/9: Dòng tiền cải thiện, VN-Index thu hẹp đà giảm

Phiên chiều 26/9: Dòng tiền cải thiện, VN-Index thu hẹp đà giảm

(ĐTCK) Mặc dù áp lực bán vẫn khá lớn, song với việc dòng tiền được cải thiện khá rõ rệt, VN-Index đã thu hẹp được đà giảm trong phiên giao dịch chiều nay, trong khi HNX-Index cũng duy trì vững sắc xanh.

Phiên giảm điểm hôm qua tuy không mạnh, song có phần tiêu cực đã ảnh hưởng tới tâm lý nhà đầu tư trong phiên giao dịch sáng nay. Sự thận trọng khiến thị trường giao dịch khá trầm lắng, lượng cung giá thấp tiếp tục được bơm vào thị trường khiến VN-Index tiếp tục dời xa mốc 805 điểm.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch chiều, sự khởi sắc của một số mã trụ cột dòng ngân hàng, dầu khí đã giúp VN-Index tích cực hơn hẳn, nhất là ở những thời điểm cuối phiên. Cùng với đó, dòng tiền cũng đã có sự cải thiện rõ rệt, giúp chỉ số thu hẹp đáng kể đà giảm.  

Đóng cửa phiên 26/9, với 122 mã tăng và 147 mã giảm, VN-Index chỉ còn giảm 0,23 điểm (-0,03%) về 805,35 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 171,2 tỷ đồng, giá trị 3.655,38 tỷ đồng, tăng 14,78% về lượng và 10,13% về giá trị so với phiên 25/9. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 15,6 triệu đơn vị, giá trị 431 tỷ đồng.

Có thể nói, nhóm dầu khí chính là bệ đỡ cho VN-Index trong phiên hôm nay, với sắc tím ngay từ sớm của PVD hay sắc xanh khá đậm của GAS nhờ giá dầu tăng cao. PVD phiên này khớp lệnh 7,4 triệu đơn vị, mức cao nhất trong vòng hơn 1 tháng qua. GAS tăng 1,5% lên 69.500 đồng.

Nhiều mã trụ khác như VNM, VCB, STB, VIC, MSN… cũng có được đà tăng tốt, góp phần hãm bớt đà giảm của chỉ số. Trong đó, MSN bất ngờ quay đầu tăng 2,6% lên 55.900 đồng sau phần lớn thời gian giao dịch trong sắc đỏ trước đó.

Ngược lại, các mã ROS, SAB, BHN, VJC, PLX, VPB, BVH, HPG… tiếp tục là “tội đồ” khiến chỉ số không thể tăng. SAB giảm 1,3% về 258.000 đồng. ROS giảm mạnh 6,2% xuống 112.800 đồng và khớp 3,46 triệu đơn vị.

Những người anh em của ROS như FLC, FIT, AMD cũng đều giảm điểm, trong đó FIT giảm sàn về 11.000 đồng, khớp lệnh 9,27 triệu đơn vị và còn dư bán sàn hơn 2 triệu đơn vị. FLC dẫn đầu thanh khoản thị trường với 12,93 triệu đơn vị được sang tên, giảm 0,8% về 7.410 đồng.

Trong khi đó, các mã nóng như HAG, HNG, HAR, HAI… lại bất ngờ khởi sắc. HAI tăng 1,5% lên 10.150 đồng và khớp 7,8 triệu đơn vị, HAR 2,8% lên 14.600 đồng và khớp 2,47 triệu đơn vị. Hai mã này có thời điểm đều đã giảm sàn.

Trên HNX, nhóm dầu khí cũng là lực đỡ chính giúp sàn HNX duy trì đà tăng trong 5 phiên liên tiếp, thanh khoản cũng có sự cải thiện.

Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,57 điểm (+0,53%) lên 107,91 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 66,48 triệu đơn vị, giá trị 694,93 tỷ đồng, tăng 6,62% về lượng và 8,99% về giá trị so với phiên 25/9. Giao dịch thỏa thuận đóng góp đáng kể với 13,5 triệu đơn vị, giá trị gần 254 tỷ đồng, đáng chú ý có thỏa thuận của 5,8 triệu cổ phiếu SHS, giá trị 99,76 tỷ đồng.

Nhiều mã dòng P trên sàn HNX giao dịch tích cực, trong đó PVS nổi bật nhất với mức tăng mạnh 3,6% lên 17.300 đồng và khớp 9,25 triệu đơn vị. PVX khớp lệnh 10,65 triệu đơn vị, nhưng đứng giá tham chiếu.

ACB cũng là một trong những mã lớn đóng góp tích cực vào đà tăng chung của HNX-Index, với mức tăng 1,7% lên 30.600 đồng/CP và khớp 2,76 triệu đơn vị.

Với KLF, dù có thanh khoản dẫn đầu sàn với 14,6 triệu được sang tên, song cũng như những người họ hàng FIT bên sàn HOSE, mã này cũng nằm sàn từ sớm với mức giảm 8,9% về 5.100 đồng.

Tuy nhiên, “điểm nhấn” trên sàn HNX phiên này có lẽ là mã ACM sau sự cố  “nhầm” mua thành bán của lãnh đạo Công ty, khiến mã này cũng đo sàn ngay khi mở cửa, khớp lệnh 289.200 đơn vị và còn dư bán sàn và ATC hơn 1,7 triệu đơn vị.

Trên UPCoM, trái với diễn biến 2 sàn chính, sàn này diễn biến tiêu cực hơn, đặc biệt là trong phiên chiều. Áp lực bán lớn khiến UPCoM-Index chìm trong sắc đỏ, thanh khoản sụt giảm bởi tâm lý thận trọng dâng cao.

Đóng cửa, UPCoM-Index giảm 0,16 điểm (-0,3%) xuống 54,26 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 3,9 triệu đơn vị, giá trị 73,4 tỷ đồng, giảm 11,36% về lượng và 13,34% về giá trị so với phiên 25/9. Giao dịch thỏa thuận có thêm 9,3 triệu đơn vị, giá trị 211,8 tỷ đồng chủ yếu đến từ thỏa thuận của 9 triệu cổ phiếu VIB, giá trị 202,5 tỷ đồng.

Nhiều mã lớn như GEX, HVN, MSR, DVN, VIB, QNS… đều giảm điểm, thanh khoản yếu.

Thanh khoản kém tích cực cũng là tình trạng chung của sàn này. Mã khớp lệnh cao nhất là ART cũng chỉ đạt 401.300 đơn vị, giảm 3,8% về 20.300 đồng. Nhìn chung, đây có lẽ là phiên thiếu may mắn của các cổ phiếu “họ” FLC khi đều giảm điểm mạnh.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

805,35

-0,23/-0,03%

171.2

3.655,38 tỷ

8.421.340

6.814.062

HNX-INDEX

107,91

+0,57/+0,53%

80.0

949,16 tỷ

178.250

1.113.562

UPCOM-INDEX

54,26

-0,16/-0,30%

13.8

297,27 tỷ

113.960

128.200

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

328

Số cổ phiếu không có giao dịch

15

Số cổ phiếu tăng giá

122 / 35,57%

Số cổ phiếu giảm giá

147 / 42,86%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

74 / 21,57%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,410

12.293.540

2

FIT

11,000

9.274.640

3

HAI

10,150

7.842.470

4

PVD

14,800

7.444.130

5

HQC

3,270

6.169.150

6

HAG

8,800

5.913.580

7

STB

12,500

5.174.150

8

HNG

10,100

4.022.050

9

HPG

37,400

3.665.880

10

ROS

112,900

3.463.810

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TMS

61,500

+3,00/+5,13%

2

D2D

52,700

+2,70/+5,40%

3

BTT

40,500

+2,55/+6,72%

4

DVP

70,500

+2,40/+3,52%

5

GMD

44,500

+2,40/+5,70%

6

SCD

31,450

+2,05/+6,97%

7

HDG

35,200

+1,80/+5,39%

8

VCI

58,200

+1,80/+3,19%

9

TBC

26,750

+1,75/+7,00%

10

HRC

37,500

+1,40/+3,88%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ROS

112,900

-7,40/-6,15%

2

SAB

258,000

-3,50/-1,34%

3

PTB

139,000

-3,00/-2,11%

4

RAL

122,000

-2,90/-2,32%

5

VFG

53,600

-2,40/-4,29%

6

VJC

107,500

-1,90/-1,74%

7

DPR

42,000

-1,80/-4,11%

8

ABT

33,800

-1,60/-4,52%

9

BMP

76,400

-1,50/-1,93%

10

SII

20,900

-1,45/-6,49%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

256

Số cổ phiếu không có giao dịch

117

Số cổ phiếu tăng giá

87 / 23,32%

Số cổ phiếu giảm giá

99 / 26,54%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

187 / 50,13%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

KLF

5,100

14.600.072

2

PVX

2,800

10.659.574

3

PVS

17,300

9.528.007

4

SHB

8,000

7.851.963

5

ACB

30,600

2.766.949

6

SHS

17,100

1.275.659

7

VCG

20,400

1.003.780

8

SHN

9,900

931.300

9

HUT

12,000

804.545

10

PVC

10,600

797.700

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

GLT

64,400

+5,00/+8,42%

2

SEB

46,000

+4,00/+9,52%

3

SDN

37,000

+3,30/+9,79%

4

TTT

62,300

+3,20/+5,41%

5

SDU

32,100

+2,90/+9,93%

6

MAS

85,800

+2,10/+2,51%

7

CTX

20,100

+1,80/+9,84%

8

DL1

17,800

+1,60/+9,88%

9

VDL

35,500

+1,50/+4,41%

10

DNM

24,500

+1,20/+5,15%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAF

61,000

-6,00/-8,96%

2

L14

78,300

-3,70/-4,51%

3

VNF

52,100

-2,90/-5,27%

4

CTB

27,400

-2,60/-8,67%

5

STC

30,000

-2,40/-7,41%

6

HAD

38,100

-2,40/-5,93%

7

WCS

168,000

-2,00/-1,18%

8

TV2

137,300

-1,70/-1,22%

9

SLS

171,500

-1,70/-0,98%

10

VNT

26,700

-1,60/-5,65%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

194

Số cổ phiếu không có giao dịch

431

Số cổ phiếu tăng giá

80 / 12,80%

Số cổ phiếu giảm giá

72 / 11,52%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

473 / 75,68%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ART

20,300

401.366

2

GEX

22,400

318.382

3

TOP

2,100

296.100

4

SBS

2,300

289.100

5

TVB

14,800

220.400

6

MSR

18,000

211.160

7

HVN

25,900

184.932

8

DVN

16,100

161.700

9

HD2

14,600

161.052

10

DRI

12,900

152.123

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VKD

45,600

+5,90/+14,86%

2

HLB

37,200

+4,80/+14,81%

3

UEM

45,500

+4,00/+9,64%

4

KGU

24,100

+3,10/+14,76%

5

PEQ

20,700

+2,70/+15,00%

6

ND2

20,000

+2,50/+14,29%

7

APF

55,000

+2,40/+4,56%

8

VLB

39,000

+2,20/+5,98%

9

TCW

22,000

+2,10/+10,55%

10

UPC

12,800

+1,60/+14,29%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HNB

26,000

-9,20/-26,14%

2

HFC

10,000

-4,00/-28,57%

3

NAS

30,100

-4,00/-11,73%

4

DTG

22,400

-3,90/-14,83%

5

DTN

5,400

-3,60/-40,00%

6

VDT

20,000

-3,00/-13,04%

7

TEL

7,800

-3,00/-27,78%

8

DFC

41,000

-2,90/-6,61%

9

DC1

13,200

-2,30/-14,84%

10

VQC

10,700

-1,80/-14,40%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

8.421.340

6.814.062

1.607.278

% KL toàn thị trường

4,92%

3,98%

Giá trị

259,15 tỷ

231,53 tỷ

27,62 tỷ

% GT toàn thị trường

7,09%

6,33%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVD

14,800

1.863.370

150.000

1.863.220

2

STB

12,500

691.500

120.292

571.208

3

CTG

19,450

507.070

0

507.070

4

CII

32,600

444.250

103.850

340.400

5

SBT

26,450

235.270

0

235.270

6

HAG

8,800

200.350

1.700

198.650

7

PLX

64,400

356.050

160.670

195.380

8

JVC

4,230

188.500

0

188.500

9

VIC

49,400

209.120

40.700

168.420

10

HNG

10,100

160.800

10.500

150.300

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KBC

14,200

20.000

960.440

-940.440

2

HPG

37,400

765.040

1.212.070

-447.030

3

DPM

22,650

346.350

749.460

-403.110

4

VOS

1,800

10.600

243.000

-232.400

5

AAA

34,700

200.000

202.850

-202.650

6

CSM

14,450

0

194.400

-194.400

7

BMP

76,400

13.480

190.670

-177.190

8

NLG

27,250

2.000

150.420

-148.420

9

GTN

16,750

0

132.640

-132.640

10

DRC

22,900

0

118.840

-118.840

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

178.250

1.113.562

-935.312

% KL toàn thị trường

0,22%

1,39%

Giá trị

4,29 tỷ

69,61 tỷ

-65,31 tỷ

% GT toàn thị trường

0,45%

7,33%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

22,700

22.000

0

22.000

2

PVS

17,300

30.000

9.100

20.900

3

CVT

52,000

20.000

0

20.000

4

KVC

3,500

10.500

0

10.500

5

BVS

20,200

10.000

0

10.000

6

TTH

9,000

8.500

0

8.500

7

CDN

22,000

7.800

0

7.800

8

KLF

5,100

5.000

0

5.000

9

MAC

8,400

4.100

0

4.100

10

CMS

4,700

3.900

0

3.900

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

NTP

69,300

0

891.534

-891.534

2

PVE

8,800

0

40.400

-40.400

3

PVC

10,600

200.000

30.900

-30.700

4

DXP

11,900

7.300

30.980

-23.680

5

HLD

12,200

0

22.100

-22.100

6

SHS

17,100

2.000

14.100

-12.100

7

VTC

8,900

0

10.500

-10.500

8

SD4

11,600

0

10.000

-10.000

9

TEG

6,700

0

10.000

-10.000

10

API

33,900

0

9.000

-9.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

113.960

128.200

-14.240

% KL toàn thị trường

0,83%

0,93%

Giá trị

6,71 tỷ

2,90 tỷ

3,81 tỷ

% GT toàn thị trường

2,26%

0,98%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCS

90,500

39.300

0

39.300

2

IBC

24,700

20.000

0

20.000

3

LTG

51,500

15.960

0

15.960

4

ACV

64,000

20.500

12.000

8.500

5

PVO

5,000

2.500

0

2.500

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MSR

18,000

0

107.600

-107.600

2

SWC

13,400

0

2.000

-2.000

3

HNF

55,000

0

100.000

-100.000

4

MTV

11,800

0

100.000

-100.000

5

VQC

10,700

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan