Phiên chiều 25/7: Penny nổi sóng, VN-Index lao xuống mức đáy của ngày

Phiên chiều 25/7: Penny nổi sóng, VN-Index lao xuống mức đáy của ngày

(ĐTCK) Không chỉ “nhóm FLC”, hàng loạt cổ phiếu nhỏ khác cũng đua sắc tím trong phiên giao dịch chiều nay, nhưng VN-Index lại lao mạnh và đóng cửa ở mức thấp nhất ngày do bị các mã lớn ép.

Trong 2 tuần giao dịch gần đây, dòng tiền đang chuyển hướng vào các mã cổ phiếu penny, giúp cho nhóm cổ phiếu này thay nhau khởi sắc. Đặc biết, cặp đôi HAG và HNG đã có chuỗi tăng giá ấn tượng trong thời gian qua.

Trong phiên giao dịch sáng nay, nhóm cổ phiếu nhỏ tiếp tục có sức hút lớn, trong khi cặp đôi cổ phiếu của bầu Đức gặp chút khó khăn do áp lực chốt lời, cũng như thông tin lũ quét tại Aptapeu (Lào) - nới HAG có đầu tư về trồng cao su và sân bay, thì nhóm cổ phiếu “FLC” và ASM lại thay thế dẫn dắt dòng tiền.

Tuy nhiên, nhóm cổ phiếu lớn lại có sự phân hóa khiến VN-Index giằng co và chỉ may mắn có được sắc xanh nhạt trước khi bước vào giờ nghỉ trưa.

Trong phiên giao dịch chiều, lực cầu cuối phiên sáng còn tồn dư giúp VN-Index nới đà tăng trong ít phút đầu, nhưng sau đó chỉ số này nhanh chóng quay đầu giảm. Sau khi cầm cự được khoảng 1 tiếng đồng hồ, sực cung mạnh tại nhóm cổ phiếu lớn đã ép chỉ số này lao thẳng về mức đáy của ngày khi đóng cửa phiên hôm nay, bất chấp sóng penny lan rộng.

Cụ thể, chốt phiên 25/7, VN-Index giảm 6,50 điểm (-0,70%), xuống 927,56 điểm với 147 mã tăng và 137 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 232,72 triệu đơn vị, giá trị 4.592,5 tỷ đồng, tăng 14% về khối lượng, nhưng chỉ tăng nhẹ hơn 1% về giá trị. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 30,83 triệu đơn vị, giá trị 1.273,26 tỷ đồng, với đóng góp lớn từ HPX (334,6 tỷ đồng, 12,48 triệu đơn vị), NVL (128 tỷ đồng, 2,26 triệu đơn vị), VRE (178,8 tỷ đồng, 4,26 triệu đơn vị)…

Việc thanh khoản tăng mạnh hơn giá trị trong phiên giao dịch hôm nay là bởi dòng tiền hướng chủ yếu tới nhóm cổ phiếu penny có thị giá thấp. Trong đó, sau khi để cho các “đàn em trong gia đình” xuất phát trước, FLC cũng đã theo kịp khi đóng cửa ở mức trần 5.980 đồng với 26,85 triệu đơn vị được khớp, đứng đầu sàn HOSE và còn dư mua giá trần tới 12,35 triệu đơn vị.

Các mã khác trong “gia đình FLC” cũng có sắc tím là HAI lên 3.950 đồng với 5,38 triệu đơn vị, AMD lên 4.110 đồng với 4,68 triệu đơn vị. Trên HNX là KLF lên 2.300 đồng với 9,37 triệu đơn vị, cũng đứng đầu về thanh khoản trên sàn này và còn dư mua giá trần hơn 12,5 triệu đơn vị.

Tuy nhiên, không phải ai trong “gia đình này” có được niềm vui khi ROS giảm 3,48%, xuống 43.000 đồng, còn trên UPCoM, ART sau chuỗi tăng trần 5 phiên liên tiếp (giá đóng cửa) đã bị chốt lời mạnh hôm nay, đóng cửa ở mức sàn 12.500 đồng. Tuy nhiên, mã này cũng có giao dịch sôi động với 3,12 triệu đơn vị được khớp và cũng dẫn đầu trên sàn UPCoM.

Ngoài “nhóm FLC”, trên sàn HOSE hôm nay cũng có nhiều mã nhỏ khác nổi sóng như DLG tăng trần lên 2.950 đồng với 3,29 triệu đơn vị, OGC tăng trần lên 1.930 đồng với 2,35 triệu đơn vị, QCG tăng trần lên 9.540 đồng với 1,55 triệu đơn vi, HAR lên 5.880 đồng với gần 1 triệu đơn vị và còn dư mua giá trần, GTN tăng trần lên 11.900 đồng với 3,77 triệu đơn vị, FTM lên 18.950 đồng, AGR lên 3.780 đồng…

Dù chịu áp lực chốt lời và có thông tin không tích cực từ Lào, nhưng cặp đôi HAG và HNG vẫn giữ được sự cân bằng, trong đó HAG tiếp tục tăng nhẹ, còn HNG cũng chỉ giảm nhẹ, thanh khoản đứng ở mức cao. HAG khớp 19,47 triệu đơn vị, đứng sau FLC, còn HNG khớp 4,41 triệu đơn vị.

Cũng có mức tăng mạnh và thanh khoản tốt là ASM với 8,4 triệu đơn vị, tăng 2,84%, lên 12.700 đồng…

Trong khi đó, nhóm cổ phiếu lớn lại đa số quay đầu giảm giá, ngoại trừ TCB tăng 1,33%, lên 26.750 đồng, MSN dù có sắc xanh, nhưng độ cao đã hạ đáng kể khi chỉ còn tăng 0,28%, lên 35.500 đồng, trong khi phiên sáng còn tăng hơn 4%. Một số sắc xanh khác tại NVL, HPG, BVH, FPT, nhưng cũng chỉ nhạt nhòa và không thể đối trọng lại với sắc đỏ tại hàng loạt mã khác, trong đó có nhiều mã giảm mạnh.

Cụ thể, VCB giảm 2,98%, xuống 55.300 đồng, CTG giảm 3,18%, xuống 22.800 đồng, BID giảm 4,84%, xuống 23.600 đồng, BHN giảm 4,31%, xuống 82.200 đồng, MBB giảm 2,65%, xuống 22.000 đồng, SSI giảm 3,28%, xuống 26.500 đồng.

Ngoài ra, sắc đỏ cũng xuất hiện tại VIC, GAS, SAB, VRE, VJC, PLX, VPB, MWG, HDB, STB, TPB…, còn VHM và VNM may mắn giữ được mức tham chiếu.

Trên HNX, chỉ số chính của sàn này lại lao mạnh ngay khi bước vào phiên chiều và cũng chốt ngày ở mức thấp nhất.

Cụ thể, HNX-Index giảm 1,96 điểm (-1,86%), xuống 103,58 điểm với 85 mã tăng và 92 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 47 triệu đơn vị, giá trị 482,75 tỷ đồng, giảm 21% về khối lượng và 30,5% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1,97 triệu đơn vị, giá trị 23 tỷ đồng.

Việc HNX giảm mạnh trong phiên hôm nay đến từ sức ép từ các mã lớn, khi trong Top 10 mã vốn hóa lớn nhất sàn chỉ có duy nhất PHP tăng 1,77%, lên 11.500 đồng, còn lại đều chìm trong sắc đỏ.

Trong đó, ACB giảm 3,41%, xuống 37.500 đồng, VCS giảm 1,58%, xuống 87.200 đồng, SHB giảm 1,25%, xuống 7.900 đồng, VGC giảm 4,86%, xuống 17.600 đồng, PVS giảm 1,14%, xuống 17.400 đồng, VCG giảm 1,81%, xuống 16.300 đồng. Ngoài ra, các mã giảm mạnh khác còn phải kể đến CEO, PTI, SHS, TV2…

Trong đó, ACB và SHB là 2 mã có thanh khoản tốt nhất trong nhóm này với hơn 4,4 triệu đơn vị được khớp mỗi mã, đứng sau KLF.

Trong nhóm cổ phiếu nhỏ, ngoài KLF, PVX cũng nỗi sóng khi đóng cửa ở mức trần 1.300 đồng với 4,34 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua giá trần. SPI cũng có sắc tím, nhưng thanh khoản thấp và không phản ánh đúng quan hệ cung cầu. Trong khi đó, nhiều mã khác lại giảm sàn như MBG, DS3, VAT…

Trên sàn UPCoM, sau khi lình xình trong nửa đầu phiên, chỉ số UPCoM-Index đã nới dần đà giảm trong nửa cuối phiên chiều, nhưng may mắn thoát được mức đáy của ngày.

Chốt phiên, UPCoM-Index giảm 0,12 điểm (-0,24%), xuống 49,93 điểm với 83 mã tăng và 83 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 17 triệu đơn vị, giá trị 258 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 4 triệu đơn vị, giá trị 105 tỷ đồng.

Trên sàn này, ngoài ART như đã đề cập ở trên, chỉ có thêm 3 mã có tổng khớp trên 1 triệu đơn vị là LPB, POW và PFL với khối lượng lần lượt đạt 2,16 triệu đơn vị, 1,13 triệu đơn vị và 1,14 triệu đơn vị. Trong đó, LPB đóng cửa tăng 4,1%, lên 10.200 đồng, còn POW và PFL đóng cửa ở mức tham chiếu 12.600 đồng và 900 đồng.

Các mã lớn đáng chú ý khác có sự phân hóa, nhưng mức biến động giá không lớn, chỉ xoay quanh mức tham chiếu.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

927,58

-6,50
(-0,70%)

232.7

4.592,50 tỷ

9.235.700

17.041.950

HNX-INDEX

103,58

-1,96
(-1,86%)

47.1

482,75 tỷ

707.050

827.255

UPCOM-INDEX

49,93

-0,12
(-0,24%)

17.0

258,65 tỷ

1.016.000

698.900

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

339

Số cổ phiếu không có giao dịch

25

Số cổ phiếu tăng giá

147 / 40,38%

Số cổ phiếu giảm giá

137 / 37,64%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

80 / 21,98%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

5,980

26.848.850

2

HAG

7,120

19.471.070

3

ASM

12,700

8.414.600

4

HPG

35,500

5.722.050

5

MBB

22,000

5.504.560

6

HAI

3,950

5.381.020

7

AMD

4,110

4.683.480

8

HQC

1,960

4.454.510

9

CTG

22,800

4.438.080

10

HNG

16,400

4.409.040

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SJF

17,600

+1,15/+6,99%

2

CLL

29,100

+1,90/+6,99%

3

YEG

251,400

+16,40/+6,98%

4

FLC

5,980

+0,39/+6,98%

5

HTT

2,460

+0,16/+6,96%

6

QCG

9,540

+0,62/+6,95%

7

HVG

3,390

+0,22/+6,94%

8

HLG

9,260

+0,60/+6,93%

9

HAR

5,880

+0,38/+6,91%

10

AGF

4,800

+0,31/+6,90%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DAT

16,700

-1,25/-6,96%

2

ICF

2,140

-0,16/-6,96%

3

BRC

9,400

-0,70/-6,93%

4

CIG

3,770

-0,28/-6,91%

5

TLD

8,080

-0,60/-6,91%

6

BTT

31,700

-2,35/-6,90%

7

TDW

22,350

-1,65/-6,88%

8

NVT

4,610

-0,34/-6,87%

9

S4A

26,450

-1,95/-6,87%

10

TMT

5,190

-0,38/-6,82%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

240

Số cổ phiếu không có giao dịch

138

Số cổ phiếu tăng giá

85 / 22,49%

Số cổ phiếu giảm giá

92 / 24,34%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

201 / 53,17%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

KLF

2,300

9.374.500

2

SHB

7,900

4.498.300

3

ACB

34,000

4.477.800

4

PVX

1,300

4.341.900

5

PVS

17,400

3.992.900

6

HUT

5,400

2.321.000

7

MST

4,600

1.550.100

8

VGC

17,600

1.393.800

9

SHS

13,300

1.164.700

10

ACM

900

1.064.800

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BDB

4,400

+0,40/+10,00%

2

FDT

31,900

+2,90/+10,00%

3

CET

3,300

+0,30/+10,00%

4

BST

21,000

+1,90/+9,95%

5

VCM

17,800

+1,60/+9,88%

6

PCT

9,100

+0,80/+9,64%

7

KLF

2,300

+0,20/+9,52%

8

PSE

10,400

+0,90/+9,47%

9

SDU

10,400

+0,90/+9,47%

10

PSI

3,500

+0,30/+9,38%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SDG

27,900

-3,10/-10,00%

2

SGH

67,000

-7,40/-9,95%

3

SDC

13,700

-1,50/-9,87%

4

VE1

11,200

-1,20/-9,68%

5

KTS

20,000

-2,10/-9,50%

6

V21

14,300

-1,50/-9,49%

7

VMS

10,500

-1,10/-9,48%

8

KST

16,900

-1,70/-9,14%

9

VTV

11,000

-1,10/-9,09%

10

DS3

4,100

-0,40/-8,89%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

205

Số cổ phiếu không có giao dịch

556

Số cổ phiếu tăng giá

83 / 10,91%

Số cổ phiếu giảm giá

83 / 10,91%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

595 / 78,19%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ART

12,500

3.117.600

2

LPB

10,200

2.155.100

3

PFL

900

1.136.100

4

POW

12,600

1.128.000

5

BSR

14,600

637.500

6

VGT

8,900

615.600

7

SBS

1,800

555.800

8

HAC

3,100

524.600

9

HVN

32,200

522.800

10

TOP

1,100

429.900

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

700

+0,10/+16,67%

2

CAT

8,000

+1,10/+15,94%

3

DTI

13,800

+1,80/+15,00%

4

IHK

12,300

+1,60/+14,95%

5

VLB

28,700

+3,70/+14,80%

6

HMS

30,500

+3,90/+14,66%

7

CIP

9,400

+1,20/+14,63%

8

HU4

10,200

+1,30/+14,61%

9

STV

14,300

+1,80/+14,40%

10

VGL

14,300

+1,80/+14,40%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NBE

6,800

-1,20/-15,00%

2

ILA

4,600

-0,80/-14,81%

3

LMI

11,500

-2,00/-14,81%

4

VSF

6,900

-1,20/-14,81%

5

CDP

14,400

-2,50/-14,79%

6

SJG

5,200

-0,90/-14,75%

7

DNA

16,200

-2,80/-14,74%

8

DVW

18,200

-3,10/-14,55%

9

VLW

11,800

-2,00/-14,49%

10

ART

12,500

-2,10/-14,38%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

9.235.700

17.041.950

-7.806.250

% KL toàn thị trường

3,97%

7,32%

Giá trị

453,78 tỷ

653,03 tỷ

-199,25 tỷ

% GT toàn thị trường

9,88%

14,22%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HAG

7,120

507.230

95.670

411.560

2

DXG

24,100

432.430

60.530

371.900

3

MSN

81,000

446.480

205.970

240.510

4

VNM

169,900

703.980

485.480

218.500

5

BID

23,600

229.320

22.010

207.310

6

FLC

5,980

147.400

6.220

141.180

7

HCM

50,100

151.000

43.600

107.400

8

BMP

54,800

104.360

0

104.360

9

BVH

75,000

100.950

1.780

99.170

10

VND

17,200

138.500

46.160

92.340

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VRE

41,000

1.083.700

4.545.140

-3.461.440

2

HPG

35,500

808.030

2.286.870

-1.478.840

3

PVD

13,500

36.000

1.470.360

-1.434.360

4

DPM

18,100

10.700

1.029.220

-1.018.520

5

DIG

14,550

30.100

740.100

-710.000

6

ITA

2,500

0

520.440

-520.440

7

LDG

12,500

293.090

635.270

-342.180

8

SSI

26,500

82.060

321.390

-239.330

9

TDH

11,850

12.000

191.290

-179.290

10

VCB

55,300

47.980

196.650

-148.670

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

707.050

827.255

-120.205

% KL toàn thị trường

1,50%

1,76%

Giá trị

12,65 tỷ

12,22 tỷ

431,95 triệu

% GT toàn thị trường

2,62%

2,53%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

17,400

352.700

6.200

346.500

2

PCG

19,600

100.000

0

100.000

3

PVX

1,300

55.000

0

55.000

4

SHS

13,300

40.100

0

40.100

5

MBS

16,000

30.800

0

30.800

6

BVS

17,700

34.100

14.600

19.500

7

LHC

61,800

5.800

0

5.800

8

HAT

39,400

5.400

0

5.400

9

LAS

11,600

3.700

0

3.700

10

IDV

31,600

3.500

0

3.500

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

D11

13,100

0

714.240

-714.240

2

DGC

34,000

45.500

52.900

-7.400

3

AAV

21,000

0

6.000

-6.000

4

DGL

33,700

0

5.700

-5.700

5

DNP

14,200

0

5.000

-5.000

6

HUT

5,400

0

4.600

-4.600

7

HMH

13,200

8.600

13.000

-4.400

8

HKB

1,600

0

4.000

-4.000

9

HGM

45,000

0

2.000

-2.000

10

VE1

11,200

100.000

1.500

-1.400

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.016.000

698.900

317.100

% KL toàn thị trường

5,99%

4,12%

Giá trị

20,20 tỷ

8,35 tỷ

11,85 tỷ

% GT toàn thị trường

7,81%

3,23%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

12,600

600.400

20.000

580.400

2

QNS

40,000

130.000

0

130.000

3

HVN

32,200

128.100

400.000

127.700

4

VEA

22,800

56.500

0

56.500

5

ACV

80,300

11.000

1.500

9.500

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGT

8,900

70.000

335.000

-265.000

2

BSR

14,600

0

226.200

-226.200

3

OIL

14,000

0

70.000

-70.000

4

ART

12,500

300.000

43.000

-42.700

5

LPB

10,200

0

1.000

-1.000

Tin bài liên quan