Phiên chiều 15/11: OGC bất ngờ nỗi sóng, VN-Index thoát phiên giảm sâu

Phiên chiều 15/11: OGC bất ngờ nỗi sóng, VN-Index thoát phiên giảm sâu

(ĐTCK) Sự trở lại của nhóm ngân hàng trong đợt ATC giúp VN-Index thoát khỏi phiên giảm sâu. Tuy nhiên, tâm điểm của phiên chiều nay là sự bùng nổ của cổ phiếu OGC.

Trong phiên sáng, sự hỗ trợ của nhóm dầu khí và ngân hàng đã giúp VN-Index đảo chiều tăng điểm thành công trong ít phút cuối phiên. Trong phiên giao dịch trước đó, chính 2 nhóm cổ phiếu này đã khiến VN-Index phải “ôm hận” khi không thể đảo chiều thành công dù có sự hỗ trợ tích cực của cặp 3 cổ phiếu lớn nhất thị trường.

Bước vào phiên giao dịch chiều nay, quán tính của phiên sáng giúp VN-Index nhích thêm bước nhẹ ngay khi mở cửa phiên giao dịch chiều. Tuy nhiên, lực bán nhanh chóng gia tăng, nhiều cổ phiếu ngân hàng, dầu khí trở lại sắc đỏ, cùng đà giảm mạnh của VIC đẩy VN-Index lao thẳng xuống sát mốc 890 điểm và tưởng chừng thị trường có thêm phiên giảm mạnh, nhưng sự trở lại kịp thời của một số mã ngân hàng lớn đã giúp VN-Index hãm đà rơi.

Chốt phiên chiều nay, VN-Index giảm 3,78 điểm (-0,42%), xuống 897,15 điểm với 123 mã tăng, trong khi có 159 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 166 triệu đơn vị, giá trị 4.058,82 tỷ đồng, tăng 16,7% về khối lượng và 19,6% về giá trị so với phiên hôm qua. Tuy nhiên, giao dịch thỏa thuận đóng góp tới 31 triệu đơn vị, giá trị 1.545 tỷ đồng.

Trong nhóm cổ phiếu ngân hàng, BID là mã khởi sắc nhất khi có mức tăng tới 3,33% lên 31.000 đồng, còn các mã khác như VCB, CTG, STB, MBB, TPB chỉ may mắn kịp trở lại sắc xanh nhạt. Trong khi đó, VPB giảm mạnh 4,28% xuống 19.000 đồng, HDB giảm 2,78% xuống 28.000 đồng, TCB và EIB đứng ở tham chiếu.

Ngoài nhóm ngân hàng, trong Top 10 mã vốn hóa lớn nhất sàn HOSE, cả 3 mã đứng đầu đều giảm giá, trong đó VIC giảm mạnh 3,17% xuống 91.700 đồng, VHM giảm 0,4% xuống 75.500 đồng và VNM giảm 0,43% xuống 117.000 đồng. Các mã khác như GAS, SAB, MSN chỉ tăng nhẹ, dù phiên sáng GAS hồi phục khá tốt.

Trong các mã bluechip khác, chịu áp lực bán mạnh của khối ngoại, HPG giảm 2,23% xuống 35.000 đồng với 6,83 triệu đơn vị được khớp, đứng thứ 3 thị trường về thanh khoản. Khối ngoại bán ròng hơn 1,77 triệu đơn vị.

Giảm mạnh hơn là BVH khi mất 4,08% xuống 94.000 đồng. Cũng có sắc đỏ còn có MWG, FPT, ROS, BHN, PNJ, SSI, KDH, nhưng mức giảm khiêm tốn. Trong khi đó, VRE, VJC, NVL lại có được sắc xanh.

Tuy nhiên, nổi bật trong phiên hôm nay là OGC khi mã này bất ngờ nổi sóng, từ dưới tham chiếu lên thẳng mức trần 3.280 đồng với thanh khoản tăng vọt so với phiên sáng. Chốt phiên, OGC còn dư mua giá trần hơn 1,5 triệu đơn vị và khớp 9,4 triệu đơn vị.

Dù vậy, do lực cung sau đó cạn kiệt, nên OGC đứng sau FLC về thanh khoản trên sàn HOSE. FLC hôm nay khớp hơn 15 triệu đơn vị, nhưng đóng cửa giảm mạnh 4,74% xuống 5.220 đồng.

Trái ngược với OGC, SBT lại bị bán mạnh trong phiên chiều và lao thẳng từ trên tham chiếu xuống mức sàn 21.150 đồng với 4,27 triệu đơn vị được khớp, còn dư bán giá sàn.

Cũng giảm sàn còn có HVG khi đóng cửa ở mức 5.050 đồng với 1,7 triệu đơn vị được khớp, trong khi KMR lại đóng cửa ở mức trần 3.900 đồng (mức giá duy nhất trong ngày) với hơn 1 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua giá trần.

Trên HNX, tương tự sàn HOSE, sau khi nhích nhẹ thêm khi mở cửa phiên chiều, HNX-Index nhanh chóng lao thẳng xuống dưới tham chiếu về ngưỡng 100,7 điểm trước khi hồi trở lại cuối phiên, nhưng không tránh khỏi phiên giảm thứ 3 liên tiếp.

Chốt phiên, HNX-Index giảm 0,18 điểm (-0,18%) xuống 101,02 điểm với 68 mã tăng và 76 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 37,67 triệu đơn vị, giá trị 502 tỷ đồng, giảm 7% về khối lượng và 2% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1,1 triệu đơn vị, giá trị 16,5 tỷ đồng.

Trong phiên hôm nay, trong khi PVS đã hồi phục trở lại với mức tăng 1,1% lên 18.400 đồng, SHB giữ được ở mức tham chiếu 7.200 đồng, thì ACB tiếp tục giảm 0,36% xuống 27.500 đồng, dù phiên sáng đã hồi phục tốt. Ngoài ra, VCG sau những lùm xùm về room ngoại đã giảm mạnh 6,52% hôm nay xuống 17.200 đồng với 7,5 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu sàn HNX.

Các mã có thanh khoản lớn tiếp theo là PVS với 4,2 triệu đơn vị, SHB, ACB, KLF, ART với hơn 2 triệu đơn vị mỗi mã.

Trong khi đó, dù diễn biến giống 2 sàn niêm yết, nhưng UPCoM-Index lại may mắn có được sắc xanh nhạt khi chốt phiên.

Cụ thể, UPCoM-Index tăng nhẹ 0,01 điểm (+0,02%), lên 51,25 điểm với 78 mã tăng và 81 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 10,83 triệu đơn vị, giá trị 207,5 tỷ đồng, giảm 17,5% về khối lượng, nhưng tăng 8,6% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 2,45 triệu đơn vị, giá trị 32,4 tỷ đồng.

Cũng giống phiên hôm qua, phiên hôm nay sàn UPCoM chỉ có duy nhất 1 mã có tổng khớp trên 1 triệu đơn vị. Phiên hôm nay, vị trí đó là VEA với 1,77 triệu đơn vị và đóng cửa tăng 3,67% lên 36.700 đồng. Trong khi đó, BSR lùi xuống vị trí thứ 2 với tổng khớp chưa tới 0,9 triệu đơn vị, đóng cửa tiếp tục giảm 1,32% xuống 14.900 đồng.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

897,15

-3,78/-0,42%

166.1

4.058,82 tỷ

---

---

HNX-INDEX

101,02

-0,18/-0,18%

37.7

502,44 tỷ

80.650

7.340.800

UPCOM-INDEX

51,25

+0,01/+0,02%

10.8

207,50 tỷ

293.900

630.700

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

346

Số cổ phiếu không có giao dịch

29

Số cổ phiếu tăng giá

123 / 32,80%

Số cổ phiếu giảm giá

159 / 42,40%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

93 / 24,80%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

5,220

15.079.830

2

OGC

3,280

9.408.790

3

HPG

35,000

6.829.060

4

SBT

21,150

4.265.090

5

HSG

7,200

3.897.650

6

STB

12,000

3.884.920

7

CTG

21,250

3.721.830

8

HAG

5,490

3.652.880

9

MBB

20,450

3.299.020

10

VPB

19,000

3.269.930

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BRC

9,790

+0,64/+6,99%

2

AGM

15,300

+1,00/+6,99%

3

DPR

35,300

+2,30/+6,97%

4

NAV

8,460

+0,55/+6,95%

5

APG

7,700

+0,50/+6,94%

6

FUCVREIT

9,190

+0,59/+6,86%

7

KMR

3,900

+0,25/+6,85%

8

OGC

3,280

+0,21/+6,84%

9

VPK

4,690

+0,30/+6,83%

10

SSC

56,500

+3,60/+6,81%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CDC

13,950

-1,05/-7,00%

2

DRL

44,200

-3,30/-6,95%

3

TNI

8,750

-0,65/-6,91%

4

DAT

16,900

-1,25/-6,89%

5

TVT

23,700

-1,75/-6,88%

6

SBT

21,150

-1,55/-6,83%

7

HVG

5,050

-0,37/-6,83%

8

HVX

3,720

-0,27/-6,77%

9

DTT

9,710

-0,69/-6,63%

10

MHC

5,000

-0,35/-6,54%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

197

Số cổ phiếu không có giao dịch

177

Số cổ phiếu tăng giá

68 / 18,18%

Số cổ phiếu giảm giá

76 / 20,32%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

230 / 61,50%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

VCG

17,200

7.502.800

2

PVS

18,400

4.207.700

3

SHB

7,200

2.902.900

4

ACB

27,500

2.695.700

5

KLF

2,000

2.146.300

6

ART

4,300

2.041.700

7

TNG

19,300

1.323.700

8

NVB

10,000

1.172.000

9

VGC

15,400

833.600

10

SHS

13,500

825.300

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DPS

800

+0,10/+14,29%

2

ACM

800

+0,10/+14,29%

3

SPI

900

+0,10/+12,50%

4

DCS

1,000

+0,10/+11,11%

5

CJC

22,000

+2,00/+10,00%

6

LDP

22,300

+2,00/+9,85%

7

SJE

26,900

+2,40/+9,80%

8

MBG

4,500

+0,40/+9,76%

9

HLC

7,900

+0,70/+9,72%

10

THS

12,500

+1,10/+9,65%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PVV

600

-0,10/-14,29%

2

VKC

4,500

-0,50/-10,00%

3

ONE

4,500

-0,50/-10,00%

4

SRA

41,500

-4,60/-9,98%

5

TFC

4,700

-0,50/-9,62%

6

TST

5,700

-0,60/-9,52%

7

TTZ

6,900

-0,70/-9,21%

8

BII

1,000

-0,10/-9,09%

9

BTW

12,000

-1,20/-9,09%

10

SDD

3,000

-0,30/-9,09%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

202

Số cổ phiếu không có giao dịch

594

Số cổ phiếu tăng giá

78 / 9,80%

Số cổ phiếu giảm giá

81 / 10,18%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

637 / 80,03%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

VEA

36,700

1.772.300

2

BSR

14,900

856.100

3

VGT

12,400

710.000

4

LPB

9,000

553.300

5

POW

13,400

435.000

6

OIL

13,400

381.300

7

TOP

800

362.100

8

VIB

26,900

328.800

9

HVN

31,000

295.800

10

MPC

46,900

293.600

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CAT

13,900

+1,80/+14,88%

2

PNG

14,000

+1,80/+14,75%

3

AGX

26,500

+3,40/+14,72%

4

HIZ

11,700

+1,50/+14,71%

5

DCF

7,200

+0,90/+14,29%

6

BDC

10,400

+1,30/+14,29%

7

SNC

12,900

+1,60/+14,16%

8

TNW

9,700

+1,20/+14,12%

9

NUE

8,900

+1,10/+14,10%

10

VRG

4,200

+0,50/+13,51%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SPA

5,300

-2,90/-35,37%

2

RCC

17,300

-3,10/-15,20%

3

HEM

17,800

-3,10/-14,83%

4

X26

17,900

-3,10/-14,76%

5

DNA

14,600

-2,50/-14,62%

6

CEN

19,900

-3,40/-14,59%

7

SSN

8,800

-1,50/-14,56%

8

DPP

12,400

-2,10/-14,48%

9

CKA

14,200

-2,40/-14,46%

10

HDO

600

-0,10/-14,29%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

14,170

738.780

20.000

738.760

2

SBT

21,150

466.220

100.000

466.120

3

VRE

30,400

384.810

56.850

327.960

4

PVD

15,650

299.150

6.010

293.140

5

BID

31,000

323.710

32.100

291.610

6

HCM

56,000

223.700

20.000

223.680

7

VSC

39,500

188.560

550.000

188.010

8

GMD

28,600

137.410

880.000

136.530

9

ROS

36,800

139.040

12.180

126.860

10

DXG

24,850

110.700

200.000

110.500

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIC

91,700

224.490

3.761.340

-3.536.850

2

HPG

35,000

1.859.380

3.302.500

-1.443.120

3

HDB

28,000

354.010

1.059.880

-705.870

4

GEX

24,800

0

283.000

-283.000

5

AAA

13,750

11.080

266.550

-255.470

6

KBC

12,300

0

250.000

-250.000

7

CTG

21,250

2.390

216.930

-214.540

8

CTI

24,500

0

210.250

-210.250

9

HBC

18,100

20.000

206.510

-206.490

10

STB

12,000

199.430

331.050

-131.620

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

80.650

7.340.800

-7.260.150

% KL toàn thị trường

0,21%

19,48%

Giá trị

1,42 tỷ

123,84 tỷ

-122,42 tỷ

% GT toàn thị trường

0,28%

24,65%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BVS

12,900

13.900

0

13.900

2

DXP

12,400

10.700

0

10.700

3

HLD

12,700

6.500

0

6.500

4

LAS

11,100

6.200

0

6.200

5

PVC

6,100

5.000

0

5.000

6

S74

4,800

5.000

0

5.000

7

API

18,400

5.800

2.000

3.800

8

PPS

7,500

3.000

0

3.000

9

ART

4,300

3.000

0

3.000

10

VCS

72,800

2.800

0

2.800

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

17,200

0

6.794.800

-6.794.800

2

PVX

1,100

0

260.000

-260.000

3

VGC

15,400

100.000

243.400

-243.300

4

CEO

12,700

0

34.000

-34.000

5

NTP

43,800

0

900.000

-900.000

6

TNG

19,300

1.050

1.300

-250.000

7

WCS

126,000

100.000

300.000

-200.000

8

KTS

14,800

0

100.000

-100.000

9

VE4

6,100

0

100.000

-100.000

10

PSE

7,200

0

100.000

-100.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

293.900

630.700

-336.800

% KL toàn thị trường

2,71%

5,82%

Giá trị

11,63 tỷ

20,90 tỷ

-9,26 tỷ

% GT toàn thị trường

5,61%

10,07%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MCH

91,000

20.600

0

20.600

2

VGI

16,600

9.000

0

9.000

3

VOC

16,400

4.300

0

4.300

4

ACV

80,400

3.800

500.000

3.300

5

SAS

22,900

3.000

0

3.000

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VEA

36,700

236.200

467.600

-231.400

2

BSR

14,900

0

60.000

-60.000

3

VIB

26,900

0

47.000

-47.000

4

QNS

41,000

0

20.000

-20.000

5

GEG

14,300

0

6.500

-6.500

Tin bài liên quan