Phiên chiều 14/6: VN-Index chinh phục đỉnh mới, cặp đôi cổ phiếu của bầu Đức bay cao

Phiên chiều 14/6: VN-Index chinh phục đỉnh mới, cặp đôi cổ phiếu của bầu Đức bay cao

(ĐTCK) Bất chấp sự "cản đường" của ROS và VIC, dòng tiền chảy mạnh với điểm tựa vững chắc từ nhóm cổ phiếu ngân hàng đã giúp VN-Index tạo đỉnh mới, chính thức chinh phục ngưỡng 760 điểm trong phiên 14/6.

Sự khởi sắc của các bluechip, đặc biệt từ nhóm cổ phiếu ngân hàng đã giúp thị trường hồi phục sau nhịp điều chỉnh nhẹ đầu phiên. Tuy nhiên, thị trường thiếu sức bật và đi ngang trong hơn nửa cuối phiên giao dịch sáng do tâm lý thận trọng khi tiếp cận ngưỡng kháng cự mới 760 điểm.

Sang phiên chiều, thị trường tiếp tục giao dịch sôi động với sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu bluechip, tạo động lực cho thị trường tiếp tục bứt phá. VN-Index nhanh chóng leo qua đỉnh núi 760 điểm, tạo đỉnh mới trong 9 năm qua.

Tuy nhiên, đà tăng không có tính lan tỏa, sức bật chính của thị trường đến từ nhóm cổ phiếu lớn, trong khi nhóm vừa và nhỏ vẫn khá phân hóa. Chính vì vậy, sau khoảng 40 phút leo dốc, thị trường dần đuối sức do áp lực bán gia tăng. Độ rộng thị trường dần thu hẹp và VN-Index đã không giữ được ngưỡng kháng cự trên.

Nhưng bất ngờ đã xẩy ra trong đợt khớp ATC. Lực cầu gia tăng về cuối phiên một lần nữa kéo VN-Index vượt mốc 760 điểm, chính thức tạo đỉnh mới trong vòng 9 năm qua.

Đóng cửa, VN-Index tăng 3,88 điểm (+0,51%) lên 760,77 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 206,34 triệu đơn vị, giá trị hơn 4.305 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 34,47 triệu đơn vị, giá trị 842,93 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu bluechip là tâm điểm hút dòng tiền với giá trị giao dịch của nhóm VN30 đạt 1.594,51 tỷ đồng, chiếm hơn 37% tổng giá trị giao dịch trên sàn HOSE.

Trong đó, dòng bank vẫn giao dịch sôi động, tiếp tục đóng vai trò là điểm tựa chính của thị trường. Các cổ phiếu trong nhóm này đều tăng điểm và có khối lượng khớp vài triệu đơn vị; đáng kể BID tăng 2,56% và khớp 7,44 triệu đơn vị.

Bên cạnh nhóm cổ phiếu vua, cặp đôi lớn VNM và GAS cũng hỗ trợ tốt cho thị trường khi nới rộng đà tăng mạnh trong phiên chiều. Cụ thể, GAS tăng 2,31% và khớp 1,09 triệu đơn vị; còn VNM tăng 0,79% và khớp hơn nửa triệu đơn vị.

Đáng chú ý, cặp đôi cổ phiếu của bầu Đức là HAG-HNG bay cao khi chốt phiên ở mức giá trần nhờ lực cầu hấp thụ mạnh. Trong đó, HAG tăng 6,9% lên mức 9.140 đồng/CP với khối lượng khớp 11,2 triệu đơn vị và dư mua trần hơn nửa triệu đơn vị; còn HNG tăng 6,88% lên mức 10.100 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh 9,65 triệu đơn vị và dư mua trần 1,25 triệu đơn vị.

Ở nhóm cổ phiếu mới, LEC có phiên chào sàn tăng kịch trần, tuy nhiên, giao dịch còn khá hạn chế khi chỉ chuyển nhượng 4.690 đơn vị và dư mua trần 0,37 triệu đơn vị. Trong khi đó, CTF ghi nhận phiên tăng trần thứ 12 liên tiếp.

Trái lại, ROS không thoát khỏi sắc xanh mắt mèo trước áp lực bán ồ ạt. Kết phiên, ROS giảm 6,97% với khối lượng khớp 3,12 triệu đơn vị và dư bán sàn 342.490 đơn vị.

Bên cạnh đó, “ông lớn” trong nhóm bất động sản là VIC cũng có diễn biến khá tiêu cực. Mặc dù lực cầu ngoại khá tích cực nhưng áp lực bán trong nước lớn mạnh khiến VIC giảm sâu. Với mức giảm 3,49%, VIC kết phiên tại mức giá 42.500 đồng/CP và khớp 1,84 triệu đơn vị.

Diễn biến trên sàn HNX cũng có phần tương tự sàn HOSE. Cùng với VN-Index tạo đỉnh mới, HNX-Index leo lên mốc 98 điểm sau hơn 40 phút giao dịch của phiên chiều. Tuy nhiên, chỉ số này đã không giữ được đỉnh mới do lực đỡ chưa đủ mạnh.

Kết phiên, HNX-Index tăng 0,58 điểm (+0,59%) lên mức 97,89 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 50,59 triệu đơn vị, giá trị 562,98 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 2,7 triệu đơn vị, giá trị 62,79 tỷ đồng.

Cặp đôi cổ phiếu ngân hàng là ACB và SHB cùng nới rộng đà tăng. Trong khi SHB vượt qua mốc tham chiếu với mức tăng 1,39% với khối lượng khớp lệnh dẫn đầu toàn sàn HNX, đạt 9,77 triệu đơn vị; thì ACB tiếp tục nhích bước với mức tăng 0,75% và khớp hơn 2 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, cổ phiếu lớn trong nhóm bất động sản VCG tiếp tục giữ vị trí thứ 2 về thanh khoản, sau SHB, với khối lượng khớp lệnh hơn 4 triệu đơn vị và đóng cửa tại mức giá 18.900 đồng/CP, tăng 1,61%.

Ngoài ra, cổ phiếu cùng ngành bất động sản là CEO và HUT cũng khởi sắc và đóng cửa tại mức giá cao nhất ngày với khối lượng khớp lệnh đều đạt hơn 1,4 triệu đơn vị.

Trái với 2 sàn chính, diễn biến trên sàn UPCoM khá ảm đạm.

Đóng cửa, UPCoM-Index giảm 0,37 điểm (-0,65%) xuống 56,46 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 7,41 triệu đơn vị, giá trị 113,27 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 10,75 triệu đơn vị, giá trị 153,5 tỷ đồng.

DVN vẫn duy trì vị trí dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM với 1,36 triệu đơn vị được chuyển nhượng. Nhờ lực cầu hấp thụ mạnh, DVN tiếp tục leo cao trong phiên chiều, kết thúc chuỗi ngày dài với 6 phiên giảm liên tiếp. Kết phiên, DVN tăng 13,2% lên mức 24.000 đồng/CP.

Ở cặp đôi lớn cổ phiếu ngành hàng không, trong khi HVN không giữ được sắc xanh và quay về mốc tham chiếu thì ACV tăng vọt với biên độ 2,7%, kết phiên ở mức giá cao nhất ngày 50.000 đồng/CP.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

760,77

+3,88/+0,51%

---

---

---

---

HNX-INDEX

97,89

+0,58/+0,59%

53.3

625,91 tỷ

1.091.222

1.457.358

UPCOM-INDEX

56,46

-0,36/-0,63%

18.2

266,82 tỷ

189.500

158.152 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

312

Số cổ phiếu không có giao dịch

19

Số cổ phiếu tăng giá

144 / 43,50%

Số cổ phiếu giảm giá

123 / 37,16%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

64 / 19,34% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HAG

9,140

11.198.780

2

HNG

10,100

9.654.910

3

HQC

3,180

8.448.430

4

BID

20,000

7.438.470

5

AMD

16,450

7.350.030

6

FLC

7,230

6.160.230

7

HPG

31,650

4.805.780

8

SCR

11,650

4.673.520

9

BHS

20,200

3.889.100

10

STB

14,000

3.775.730 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

LEC

13,200

+13,20/+0,00%

2

CTD

217,300

+7,00/+3,33%

3

SAB

200,000

+5,10/+2,62%

4

TRA

112,300

+3,40/+3,12%

5

PAC

49,900

+2,30/+4,83%

6

LIX

45,000

+2,00/+4,65%

7

CTF

30,050

+1,95/+6,94%

8

SBV

42,100

+1,60/+3,95%

9

BVH

59,200

+1,50/+2,60%

10

QCG

21,600

+1,40/+6,93% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ROS

112,100

-8,40/-6,97%

2

VCF

167,000

-8,00/-4,57%

3

COM

75,100

-5,60/-6,94%

4

PDN

69,800

-2,70/-3,72%

5

KHA

36,200

-2,45/-6,34%

6

HAX

43,000

-2,40/-5,29%

7

DVP

69,100

-1,90/-2,68%

8

EMC

21,900

-1,60/-6,81%

9

HTL

43,500

-1,50/-3,33%

10

VIC

41,500

-1,50/-3,49% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

262

Số cổ phiếu không có giao dịch

111

Số cổ phiếu tăng giá

102 / 27,35%

Số cổ phiếu giảm giá

80 / 21,45%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

191 / 51,21% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,300

9.775.143

2

VCG

18,900

4.021.993

3

ACB

26,700

2.095.019

4

BII

3,500

1.732.189

5

SHS

13,300

1.596.486

6

DCS

2,600

1.563.700

7

KLF

2,800

1.431.119

8

HUT

12,400

1.422.145

9

CEO

11,400

1.419.400

10

SPI

2,600

1.152.709 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VNF

61,000

+3,00/+5,17%

2

DP3

37,000

+2,00/+5,71%

3

PMC

82,000

+2,00/+2,50%

4

PTI

25,400

+1,70/+7,17%

5

VTV

22,500

+1,70/+8,17%

6

GLT

44,800

+1,50/+3,46%

7

SED

20,400

+1,30/+6,81%

8

PJC

26,400

+1,30/+5,18%

9

D11

13,800

+1,20/+9,52%

10

NHA

12,200

+1,10/+9,91% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TV3

45,400

-4,90/-9,74%

2

API

33,900

-2,40/-6,61%

3

ATS

21,900

-2,40/-9,88%

4

NHC

28,100

-1,80/-6,02%

5

TPP

18,100

-1,30/-6,70%

6

PCE

13,400

-1,30/-8,84%

7

DBC

29,100

-1,10/-3,64%

8

BXH

14,500

-1,10/-7,05%

9

C92

9,900

-1,10/-10,00%

10

SLS

183,700

-0,80/-0,43% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

191

Số cổ phiếu không có giao dịch

361

Số cổ phiếu tăng giá

88 / 15,94%

Số cổ phiếu giảm giá

61 / 11,05%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

403 / 73,01% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

DVN

24,000

1.356.785

2

TOP

1,900

886.310

3

SBS

1,500

649.170

4

PFL

1,600

335.400

5

DRI

12,800

335.263

6

GEX

22,400

270.678

7

TVB

9,000

240.600

8

HVN

26,800

230.554

9

PXL

2,400

210.000

10

TIS

10,700

185.040 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SPA

20,000

+5,00/+33,33%

2

TTD

49,000

+4,00/+8,89%

3

AFC

14,200

+4,00/+39,22%

4

TRS

60,000

+4,00/+7,14%

5

DFC

24,900

+3,20/+14,75%

6

DVN

24,000

+2,80/+13,21%

7

VDT

24,500

+2,60/+11,87%

8

QPH

18,900

+2,40/+14,55%

9

HBD

18,500

+2,40/+14,91%

10

CNN

20,000

+2,40/+13,64% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

IN4

46,900

-31,10/-39,87%

2

NBS

64,000

-11,10/-14,78%

3

HMS

37,000

-6,20/-14,35%

4

HLB

33,700

-5,90/-14,90%

5

ICC

53,000

-4,40/-7,67%

6

HTG

23,500

-3,50/-12,96%

7

QNS

81,500

-3,40/-4,00%

8

TVA

18,500

-2,80/-13,15%

9

SID

17,600

-2,70/-13,30%

10

NS3

15,500

-2,60/-14,36%  

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

31,650

1.858.800

239.850

1.618.950

2

VCB

39,200

1.152.720

10.290

1.142.430

3

VIC

41,500

738.840

36.380

702.460

4

HSG

31,750

810.890

245.180

565.710

5

GAS

57,500

540.670

31.040

509.630

6

PVT

13,750

523.000

42.400

480.600

7

HAG

9,140

508.070

106.500

401.570

8

BID

20,000

430.720

40.000

390.720

9

DXG

17,000

409.700

36.000

373.700

10

FLC

7,230

500.500

132.270

368.230 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVD

14,500

1.050

911.510

-910.460

2

KDC

45,600

91.510

474.510

-383.000

3

BHS

20,200

250.000

206.110

-205.860

4

SSI

26,500

286.390

400.510

-114.120

5

IJC

9,800

0

107.440

-107.440

6

DIG

14,350

0

80.000

-80.000

7

HDG

29,700

0

57.390

-57.390

8

HAS

8,200

310.000

51.680

-51.370

9

CCL

3,830

12.900

57.190

-44.290

10

ASM

14,200

0

41.060

-41.060 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.091.222

1.457.358

-366.136

% KL toàn thị trường

2,05%

2,73%

Giá trị

17,86 tỷ

15,76 tỷ

2,10 tỷ

% GT toàn thị trường

2,85%

2,52%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HUT

12,400

408.300

500.000

407.800

2

VGC

19,100

146.300

0

146.300

3

PGS

18,000

61.000

0

61.000

4

BCC

15,200

46.000

100.000

45.900

5

DBC

29,100

45.000

0

45.000

6

VIX

7,100

41.100

0

41.100

7

HKB

4,800

40.000

0

40.000

8

BVS

18,400

31.600

0

31.600

9

VCG

18,900

40.000

11.758

28.242

10

CTS

11,500

25.600

2.000

23.600 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

7,300

10.000

1.000.100

-990.100

2

PVS

16,700

0

100.100

-100.100

3

IVS

9,900

30.000

96.000

-66.000

4

KLF

2,800

0

47.500

-47.500

5

KDM

4,200

11.800

51.800

-40.000

6

NTP

65,000

0

28.000

-28.000

7

NET

29,000

15.400

40.300

-24.900

8

DHT

73,900

100.000

16.200

-16.100

9

VND

21,500

4.000

20.000

-16.000

10

ACM

1,900

3.000

12.400

-9.400 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

189.500

158.152

31.348

% KL toàn thị trường

1,04%

0,87%

Giá trị

8,98 tỷ

7,77 tỷ

1,20 tỷ

% GT toàn thị trường

3,36%

2,91%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

22,400

49.600

0

49.600

2

WSB

52,100

11.600

0

11.600

3

POS

12,700

5.000

0

5.000

4

ABI

31,800

4.800

0

4.800

5

FOX

70,100

4.500

0

4.500 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

26,800

3.000

40.052

-37.052

2

ACV

50,000

54.900

71.800

-16.900

3

BVN

8,000

0

5.000

-5.000

4

SID

17,600

900.000

1.900

-1.000

5

BTU

8,900

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan