Phiên chiều 12/7: VN-Index hồi phục, nỗi lo vẫn chưa qua

Phiên chiều 12/7: VN-Index hồi phục, nỗi lo vẫn chưa qua

(ĐTCK) Sau phiên giảm mạnh hôm qua, thị trường đã hồi phục nhẹ trở lại trong phiên hôm nay. Tuy nhiên, thị trường hồi phục đi kèm với thanh khoản sụt giảm đem lại sự lo lắng nhiều hơn là niềm vui cho nhà đầu tư.

Diễn biến không mấy tích cực từ TTCK thế giới do lo ngại về chiến tranh thương mại leo thang, cộng với dư âm từ phiên giảm điểm mạnh hôm qua khiến VN-Index tiếp tục giảm mạnh ngay đầu phiên giao dịch sáng nay 12/7, về lại mức đáy cũ 885 điểm.

Tại đây, chỉ số dần hồi phục khi lượng cung giá thấp đã cạn và kết phiên sáng với mức tăng gần 7 điểm. Sắc xanh tiếp tục được duy trì trong phiên chiều nhờ sự hỗ trợ của nhóm ngân hàng khi nhiều cổ phiếu của nhóm này hồi phục tích cực. Tuy nhiên, đà tăng bị hãm lại do lực cầu quá yếu. 

Đóng cửa phiên giao dịch 12/7, với 158 mã tăng và 120 mã giảm, VN-Index tăng 5,35 điểm (+0,6%) lên 898,51 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 113,77 triệu đơn vị, giá trị 2.248,56 tỷ đồng, giảm 28,3% về khối lượng và 40,5% về giá trị so với phiên 11/7.

Giao dịch thỏa thuận đóng góp 23,3 triệu đơn vị, giá trị 531,75 tỷ đồng. Trong đó, NVL được thỏa thuận 2,209 triệu đơn vị, giá trị 108,78 tỷ đồng; GMD là 1,3 triệu đơn vị ở mức giá trần 25.250 đồng, giá trị 108,78 tỷ đồng; HAR là gần 2,8 triệu đơn vị ở mức giá trần 5.420 đồng, giá trị 16,15 tỷ đồng...

Việc thị trường hồi trở lại sau phiên giảm mạnh trước đó đi kèm với thanh khoản thấp khiến cho nhà đầu tư lo hơn mừng. Bởi với sức cầu yếu như hiện nay, chỉ cần lực cung đủ mạnh cũng đủ ép VN-Index giảm mạnh trở lại bất kỳ lúc nào. 

Về các mã cổ phiếu, như đã đề cập, tích cực nhất trong phiên hôm nay là nhóm ngân hàng. Ngoại trừ TPB giảm điểm, EIB đứng giá, còn lại đều tăng điểm.

Cụ thể, VCB tăng 2,3% lên 52.400 đồng; CTG tăng 4,3% lên 21.800 đồng; BID tăng 4% lên 23.000 đồng; TCB tăng 1% lên 26.000 đồng; MBB tăng 4,1% lên 20.200 đồng; VPB tăng 1,7% lên 26.350 đồng; HDB tăng 0,6% lên 33.000 đồng; STB tăng 1,5% lên 10.150 đồng.

Đây cũng là nhóm giao dịch tích cực nhất sàn. CTG khớp 4,6 triệu đơn vị. MBB và STB cùng khớp hơn 3 triệu đơn vị. BID và VPB cùng khớp trên 2 triệu đơn vị. HDB và VCB cùng khớp hơn 1 triệu đơn vị.

Ngoài ra, nhiều cổ phiếu đầu ngành khác như VHM, GAS, VNM, SSI, HSG, BVH, SBT... cũng đều tăng điểm để hỗ trợ chỉ số. Dù vậy, thanh khoản của đa phần các cổ phiếu này khá yếu, ngoại trừ SSI và HSG với lượng khớp 2,4 triệu và 1,6 triệu đơn vị.

Ở chiều ngược lại, các mã VIC, SAB, PLX, HPG, VJC, FPT, KDC, REE... đều giảm điểm, gây sức ép lên chỉ số. Trong đó, HPG giảm 1,9% về 33.750 đồng, khớp lệnh 3,3 triệu đơn vị, cũng là mã có thanh khoản tốt nhất trong số các mã giảm.

Ở nhóm cổ phiếu thị trường, sắc xanh cũng chiếm ưu thế khi các mã FLC, HAG, HNG, HQC, SCR, HAI, QCG, HHS... đồng loạt tăng điểm. Trong đó, FCL dẫn đầu thanh khoản sàn HOSE với 5,17 triệu đơn vị khớp lệnh, tăng 0,8% lên 4.800 đồng.

Trên sàn HNX, diễn biến lại khá tích cực. Khác với sự nhọc nhằn của HOSE, đà tăng của HNX-Index ổn định hơn khi có sự đồng thuận của các trụ đỡ, dù chịu không ít rung lắc. Dẫu vậy, thanh khoản cũng là điểm trừ của HNX.

Đóng cửa, với 78 mã tăng và 61 mã giảm, HNX-Index tăng 1,91 điểm (+1,94%) lên 100,43 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 23,47 triệu đơn vị, giá trị 342,94 tỷ đồng, giảm 40% về khối lượng và 38% về giá trị so với phiên 11/7. Giao dịch thỏa thuận hơn 720.000 đơn vị, giá trị 21,5 tỷ đồng.

Các lớn như ACB, SHB, VCS, VGC, NTP, PVI, CEO, DBC... đồng loạt tăng điểm. Trong đó, ACB là mã đóng góp tích cực nhất vào đà tăng chung của chỉ số, với mức tăng 3,8% lên 33.100 đồng và khớp lệnh 4,15 triệu đơn vị, đứng thứ 2 sàn HNX.

Dẫn đầu thanh khoản là SHB với 5,69 triệu đơn vị được khớp, tăng 4,2% lên 7.500 đồng. Trong khi đó, NVB đứng giá tham chiếu 7.000 đồng.

PVS, VGC cùng khớp trên 1 triệu đơn vị, nhưng VGC tăng 3% lên 17.000 đồng, còn PVS giảm 0,7% về 15.400 đồng.

Ngoài ACB, SHB, VGC và PVS, chỉ có thêm NHS là đạt mức thanh khoản trên 1 triệu đơn vị, tăng 2,9% lên 10.500 đồng.

Trên sàn UPCoM, diễn biến không mấy tích cực. Áp lực bán mạnh, trong khi sức cầu hạn chế khiến chỉ số sàn này giằng co mạnh và phần lớn thời giao dịch dưới tham chiếu. Thanh khoản cũng giảm mạnh.

Đóng cửa, với 77 mã tăng và 63 mã giảm, UPCoM-Index giảm 0,05 điểm (-0,11%) xuống 48,82 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 9,7 triệu đơn vị, giá trị 126 tỷ đồng, giảm 43% về khối lượng và 52% về giá trị so với phiên 11/7. Giao dịch thỏa thuận có thêm 2,5 triệu đơn vị, giá trị 81 tỷ đồng chủ yếu đến từ thỏa thuận của 1 triệu cổ phiếu TBD, giá trị gần 57 tỷ đồng.

ART tiếp tục là "ngôi sao" trên UPCoM với phiên tăng trần thứ 2 liên tiếp lên 13.000 đồng (+14%), khớp lệnh 3,162 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn.

Trong khi đó, hàng loạt mã lớn như POW, BSR, OIL, LPB, QNS, MCH, HVN, GVN... giảm điểm hoặc đứng tham chiếu. Riêng POW khớp 1,3 triệu đơn vị, cũng là 1 trong 2 mã có thanh khoản tốt nhất sàn.

VIB phiên này tăng 0,8% lên 24.200 đồng, trong khi các LPB, BAB và KLB cùng đứng giá.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

898,51

+5,35
(+0,60%)

113.8

2.348,56tỷ

---

---

HNX-INDEX

100,43

+1,91
(+1,94%)

25.8

380,41 tỷ

739.100

827.353

UPCOM-INDEX

48,82

-0,05
(-0,11%)

12.7

219,30 tỷ

1.146.400

1.132.305

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

331

Số cổ phiếu không có giao dịch

32

Số cổ phiếu tăng giá

158 / 43,53%

Số cổ phiếu giảm giá

120 / 33,06%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

85 / 23,42%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

4,800

5.171.700

2

CTG

21,800

4.607.140

3

HAG

5,000

4.090.240

4

MBB

20,200

3.513.360

5

HPG

33,750

3.327.390

6

STB

10,150

3.157.170

7

DXG

21,100

3.057.210

8

CII

28,200

2.611.780

9

BID

23,000

2.508.790

10

SSI

26,100

2.497.850

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

AGF

3,670

+0,24/+7,00%

2

TGG

16,100

+1,05/+6,98%

3

HTL

20,200

+1,30/+6,88%

4

BIC

28,850

+1,85/+6,85%

5

SII

21,900

+1,40/+6,83%

6

HOT

27,450

+1,75/+6,81%

7

CII

28,200

+1,75/+6,62%

8

SRC

11,300

+0,70/+6,60%

9

LBM

31,950

+1,95/+6,50%

10

EMC

11,500

+0,70/+6,48%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

FUCVREIT

9,300

-0,70/-7,00%

2

PTL

3,070

-0,23/-6,97%

3

KAC

20,050

-1,50/-6,96%

4

CSV

27,000

-2,00/-6,90%

5

BBC

71,700

-5,30/-6,88%

6

PNC

16,300

-1,20/-6,86%

7

DTT

16,350

-1,20/-6,84%

8

TDW

23,200

-1,70/-6,83%

9

VPS

13,250

-0,95/-6,69%

10

ATG

1,270

-0,09/-6,62%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

190

Số cổ phiếu không có giao dịch

187

Số cổ phiếu tăng giá

78 / 20,69%

Số cổ phiếu giảm giá

61 / 16,18%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

238 / 63,13%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,500

5.969.900

2

ACB

33,100

4.150.000

3

PVS

15,400

1.584.900

4

VGC

17,000

1.264.800

5

NSH

10,500

1.083.900

6

SHS

12,200

931.500

7

HUT

4,700

822.500

8

TTB

23,600

745.800

9

CEO

11,700

687.400

10

MST

3,600

587.700

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ECI

12,100

+1,10/+10,00%

2

INC

7,700

+0,70/+10,00%

3

SJE

24,200

+2,20/+10,00%

4

HHC

47,400

+4,30/+9,98%

5

BST

14,500

+1,30/+9,85%

6

PCN

3,400

+0,30/+9,68%

7

AAV

18,200

+1,60/+9,64%

8

IVS

13,700

+1,20/+9,60%

9

CVN

4,700

+0,40/+9,30%

10

SSM

8,300

+0,70/+9,21%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PVV

700

-0,10/-12,50%

2

GMX

23,400

-2,60/-10,00%

3

TJC

7,300

-0,80/-9,88%

4

CJC

21,200

-2,30/-9,79%

5

TPP

9,400

-1,00/-9,62%

6

VGP

19,000

-2,00/-9,52%

7

TTZ

8,800

-0,90/-9,28%

8

VNT

27,300

-2,60/-8,70%

9

VC1

12,600

-1,20/-8,70%

10

SJ1

19,200

-1,80/-8,57%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

185

Số cổ phiếu không có giao dịch

575

Số cổ phiếu tăng giá

77 / 10,13%

Số cổ phiếu giảm giá

63 / 8,29%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

620 / 81,58%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ART

13,100

3.714.600

2

POW

11,000

1.317.700

3

BSR

14,100

746.100

4

LPB

9,900

740.000

5

HAC

3,000

615.600

6

OIL

13,500

472.200

7

VGT

9,000

331.300

8

NAW

16,200

260.700

9

PXL

2,800

137.500

10

VIB

24,500

136.400

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

600

+0,10/+20,00%

2

TBD

71,300

+9,30/+15,00%

3

BTN

6,900

+0,90/+15,00%

4

ART

13,100

+1,70/+14,91%

5

HKP

8,500

+1,10/+14,86%

6

ACE

21,900

+2,80/+14,66%

7

DND

20,400

+2,60/+14,61%

8

GND

25,900

+3,30/+14,60%

9

QSP

12,100

+1,50/+14,15%

10

DTV

16,200

+2,00/+14,08%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MIC

2,900

-1,90/-39,58%

2

CC4

8,500

-1,50/-15,00%

3

MRF

18,800

-3,30/-14,93%

4

DAP

25,100

-4,40/-14,92%

5

EME

30,300

-5,30/-14,89%

6

ADP

17,900

-3,10/-14,76%

7

NAW

16,200

-2,80/-14,74%

8

VIH

12,800

-2,20/-14,67%

9

SB1

12,500

-2,10/-14,38%

10

DC1

8,500

-1,40/-14,14%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

---

---

---

% KL toàn thị trường

---

---

Giá trị

---

---

---

% GT toàn thị trường

---

---

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VRE

36,500

815.030

389.330

425.700

2

E1VFVN30

14,510

1.105.100

686.590

418.510

3

VCB

52,400

406.800

141.650

265.150

4

DXG

21,100

895.140

662.750

232.390

5

IDI

10,750

196.100

0

196.100

6

CTG

21,800

155.270

3.030

152.240

7

DRC

22,200

93.620

0

93.620

8

KDH

29,100

90.000

500.000

89.500

9

NT2

29,800

236.630

152.200

84.430

10

HNG

11,750

73.270

400.000

72.870

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SSI

26,100

122.050

850.560

-728.510

2

FUESSV50

12,000

7.000

700.000

-693.000

3

HPG

33,750

62.660

622.850

-560.190

4

BID

23,000

399.740

944.040

-544.300

5

DPM

16,700

278.000

689.000

-411.000

6

KDC

33,250

510.000

241.880

-241.370

7

MSN

74,000

84.910

318.260

-233.350

8

HCM

47,000

15.400

172.000

-156.600

9

AST

61,000

480.000

100.000

-99.520

10

VJC

130,400

5.470

72.560

-67.090

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

739.100

827.353

-88.253

% KL toàn thị trường

2,87%

3,21%

Giá trị

11,40 tỷ

10,61 tỷ

791,95 triệu

% GT toàn thị trường

3,00%

2,79%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

17,000

385.200

150.300

234.900

2

SHS

12,200

154.800

5.000

149.800

3

API

21,800

53.300

0

53.300

4

TNG

9,900

32.100

0

32.100

5

SHB

7,500

35.200

10.023

25.177

6

PVC

5,700

15.600

0

15.600

7

BCC

6,200

13.100

0

13.100

8

HUT

4,700

11.200

0

11.200

9

HMH

12,200

9.100

62.000

9.038

10

DGC

30,800

6.000

2.200

3.800

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LAS

11,600

0

551.500

-551.500

2

SD9

7,100

100.000

56.100

-56.000

3

S55

20,700

0

19.068

-19.068

4

DNP

15,000

0

8.000

-8.000

5

CAP

40,100

0

7.400

-7.400

6

DGL

30,900

0

6.400

-6.400

7

KDM

3,700

0

3.800

-3.800

8

AAV

18,200

0

2.000

-2.000

9

PLC

16,600

100.000

2.000

-1.900

10

SEB

36,400

0

1.600

-1.600

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.146.400

1.132.305

14.095

% KL toàn thị trường

9,06%

8,95%

Giá trị

28,64 tỷ

27,90 tỷ

740,33 triệu

% GT toàn thị trường

13,06%

12,72%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

11,000

412.200

170.000

242.200

2

VLC

19,000

97.100

0

97.100

3

LPB

9,900

122.000

80.000

42.000

4

ART

13,100

20.000

11.500

8.500

5

BBT

13,600

8.200

0

8.200

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

14,100

200.000

210.000

-209.800

2

VGT

9,000

250.000

335.000

-85.000

3

OIL

13,500

0

70.000

-70.000

4

GVR

8,000

0

20.000

-20.000

5

ACV

81,000

208.600

217.805

-9.205

Tin bài liên quan