CBTT của tổ chức đăng ký giao dịch không phải là công ty đại chúng quy mô lớn (phần 2)

(ĐTCK) DN phải công bố thông tin (CBTT) trong thời hạn 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện được quy định tại Thông tư 50/2012/TT-BTC như: khi tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; các sự kiện có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất - kinh doanh hoặc tình hình quản trị công ty; khi nhận được bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán…
Bà Nguyễn Thị Liên Hoa, Phó chủ tịch UBCK tặng Bằng khen cho các doanh nghiệp niêm yết trên HNX

Bà Nguyễn Thị Liên Hoa, Phó chủ tịch UBCK tặng Bằng khen cho các doanh nghiệp niêm yết trên HNX

Các sự kiện liên quan đến tình trạng hoạt động

DN phải công bố thông tin (CBTT) trong thời hạn 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện được quy định tại Thông tư 50/2012/TT-BTC như: khi tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; các sự kiện có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất - kinh doanh hoặc tình hình quản trị công ty; khi nhận được bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán…

Trong đó, để xác định được thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán phải công bố, DN cần xem xét đến tính trọng yếu của thông tin. Đặc tính trọng yếu phản ánh mức độ quan trọng của các thông tin mà nếu không công bố hoặc công bố sai lệch sẽ ảnh hưởng tới các quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin.

Đối với các sự kiện nêu trên, nội dung công bố cần làm rõ: nội dung sự kiện; thời điểm xảy ra sự kiện; nguyên nhân; nhận định, đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng hoặc tổn thất phát sinh (nếu có); kế hoạch và các giải pháp khắc phục, những khó khăn, vướng mắc sẽ gặp phải trong việc khắc phục thực trạng của DN (nếu có).

DN cần đưa ra các thông tin mang tính định lượng liên quan đến các sự kiện phải công bố, tránh các thông tin chung chung dẫn tới việc suy đoán của NĐT.

DN cần CBTT về tiến độ khắc phục cùng với lý do không hoàn thành kế hoạch (nếu có) kèm theo đánh giá về khả năng khắc phục hoàn toàn sự cố để NĐT có thể theo dõi đủ về diễn biến của quá trình khắc phục sự cố.

Khi có sự thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành do phát hành thêm; mua, bán cổ phiếu quỹ tính tại thời điểm chứng khoán chính thức được đăng ký tại VSD, nội dung CBTT nên có các thông tin sau: số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết trước khi thay đổi; số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết thay đổi tăng/giảm; số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành; lý do thay đổi; ngày chứng khoán chính thức được đăng ký tại VSD. 

Nghị quyết/quyết định của ĐHCĐ/HĐQT

DN phải CBTT trong thời hạn 24 giờ khi ban hành: nghị quyết/quyết định của ĐHCĐ/HĐQT về việc thông qua các quyết định của ĐHCĐ theo quy định tại Điều 96 Luật Doanh nghiệp; về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập DN; tách, gộp cổ phiếu (kèm theo biên bản họp hoặc biên bản kiểm phiếu); quyết định mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sử hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu; quyết định chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các quyết định liên quan đến việc chào bán; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên.

DN phải CBTT trong thời hạn 72 giờ khi có quyết định thành lập, mua, bán hoặc giải thể công ty con, đầu tư hoặc không còn đầu tư vào công ty liên kết.

Lưu ý, khuyến nghị của HNX:

* Công ty đại chúng phải công bố toàn bộ tài liệu họp ĐHCĐ thường niên/bất thường trên website đồng thời với việc gửi thông báo về việc mời họp và hướng dẫn truy cập website về việc họp và tài liệu họp ĐHCĐ cho các cổ đông trước khi khai mạc họp ĐHCĐ chậm nhất là 15 ngày.

Tài liệu họp phải công bố bao gồm: thông báo mời họp, mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.

Nghị quyết ĐHCĐ phải bao gồm đầy đủ, cụ thể các nội dung đã được ĐHCĐ thông qua/không thông qua tại ĐHCĐ, tránh trường hợp ghi tóm tắt thông tin; phải thống nhất với nội dung biên bản họp ĐHCĐ; phải đính kèm các báo cáo, tờ trình được thông qua tại ĐHCĐ nếu nghị quyết có chỉ dẫn đến các báo cáo, tờ trình đó. Các báo cáo, tờ trình nên được đánh số để tiện cho việc viện dẫn, trích lục và lưu trữ thông tin.

* Nội dung nghị quyết/quyết định của ĐHCĐ/HĐQT về việc chi trả cổ tức nên bao gồm các nội dung: loại cổ tức (năm, tạm ứng lần thứ mấy), mức cổ tức, thời điểm, phương thức trả cổ tức, địa điểm thanh toán cổ tức; trường hợp không trả cổ tức cần nêu rõ lý do.

* Trường hợp trong một cuộc họp HĐQT thông qua nhiều nội dung, nhưng có một số nội dung thuộc về bí mật của DN không có nghĩa vụ phải công bố, công ty nên tách thành nhiều nghị quyết/quyết định để thuận tiện cho việc CBTT theo quy định.

Tin bài liên quan