Như vậy, Giá trị của thương hiệu Viettel năm nay gấp gần 3 lần so với lần công bố trước đó của Brand Finance (năm 2016) và Viettel chiếm gần 22,8% tổng giá trị của 50 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2017 được Brand Finance xếp hạng.
Ngành viễn thông nói chung (gồm Viettel) cũng chiếm tới 35% tổng giá trị trong bảng xếp hàng 50 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2017 của Brand Finance.
Trước đó, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) cũng được Vietnam Report xếp số 1 trong số 1.000 công ty có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2017 và Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) xếp số 1 trong danh sách 1.000 công ty nộp thuế lớn nhất Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm 2017, tổng doanh thu Tập đoàn Viettel đạt 118.000 tỷ đồng, đạt 100,1% so với kế hoạch và lợi nhuận trước thuế đạt 21.672 tỷ đồng, đạt 101% so với kế hoạch.
Tháng 4/2017, Viettel đã trở thành mạng viễn thông đầu tiên khai trương dịch vụ 4G tại Việt Nam, với công nghệ 4 thu 4 phát (trên thế giới chỉ có dưới 60 nhà mạng có công nghệ này). Hạ tầng 4G của Viettel là lớn nhất, với 36.000 trạm BTS phủ sóng toàn quốc và chiếm tới 72% tổng số trạm 4G của Việt Nam.
Ở lĩnh vực nghiên cứu sản xuất, Viettel đã sản xuất thành công vOCS 3.0 (hệ thống tính cước theo thời gian thực còn được gọi là “trái tim nhà mạng”) với dung lượng tối đa 24 triệu số/site – lớn nhất thế giới. vOCS 3.0 đã được chuyển đổi thành công cho hệ thống mạng với hơn 90 triệu thuê bao tại Việt Nam và ở 5 thị trường quốc tế khác.
Trên thế giới, Viettel trở thành công ty hiếm hoi là một nhà mạng nhưng tự sản xuất được hệ thống tính cước thời gian thực, vốn được ví như Core Banking trong hệ thống ngân hàng nhưng có độ phức tạp, và quy mô lớn hơn hiều lần.
Đi kèm với hệ thống vOCS 3.0, Viettel đã thử nghiệm và sản xuất thành công trạm BTS 4G và đã lắp đặt, đầu tư tại một thị trường quốc tế; sản xuất thành công smartphone bảo mật 4G…
Brand Finance là nhà tư vấn định giá thương hiệu và chiến lược kinh doanh độc lập hàng đầu thế giới. Nhà tư vấn này tính toán giá trị thương hiệu trong bảng xếp hạng sử dụng phương pháp chiết khấu phí bản quyền. Phương pháp này ước tính doanh số tương lai được tạo ra từ thương hiệu và tính toán tỷ lệ phí bản quyền phải trả cho việc sử dụng thương hiệu.