Bổ sung trường hợp nhận cổ tức chứng khoán không bị phạt do chậm khai thuế

0:00 / 0:00
0:00
(ĐTCK) Một trong những điểm mới của Nghị định 91 mới ban hành là cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu từ ngày 31/12/2022 về trước sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) từ ngày 05/12/2020 đến hết ngày 31/12/2022.
Bổ sung trường hợp nhận cổ tức chứng khoán không bị phạt do chậm khai thuế

Ngày 30/10/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế 2019.

Nghị định 91/2022/NĐ-CP có một số điểm mới sau đây:

Bổ sung trường hợp nhận cổ tức chứng khoán không bị phạt do chậm khai thuế

Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định chuyển tiếp như sau: điểm d.1 khoản 5, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP được thực hiện kể từ ngày 01/01/2023.

Theo đó, trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư từ ngày 31/12/2022 trở về trước và chưa được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân uỷ thác danh mục đầu tư, tổ chức phát hành chứng khoán khai thuế thay, nộp thuế thay thì cá nhân thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật Thuế Thu nhập cá nhân và không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019 từ ngày 05/12/2020 đến hết ngày 31/12/2022.

Được tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 04 quý không thấp hơn 80% quyết toán năm

Khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP) quy định về tạm nộp thuế TNDN như sau:

Tổng số thuế TNDN, tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ, tổng số thuế TNDN của hãng vận tải nước ngoài đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Đối với kỳ tính thuế năm 2021, việc tạm nộp thuế TNDN được áp dụng từ như sau:

Tính đến ngày 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm).

Tính đến ngày 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

Trước đó, tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế

Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP bổ sung thêm một trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, đó là trường hợp: Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Trước đó, tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, chỉ các trường hợp sau mới được miễn hồ sơ khai thuế:

Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

Bổ sung quy định về thời điểm kết thúc thời hạn thực hiện thủ tục về quản lý thuế

Nghị định 91/2022/NĐ-CP bổ sung Điều 6a Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm kết thúc thời hạn thực hiện thủ tục về quản lý thuế.

Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử phải khai báo cơ quan thuế thông tin của người bán hàng

Theo khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

Bao gồm: tên người bán hàng; mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn.

Lưu ý: Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.

Điểm mới về lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 4 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 4 đến ngày liền kề trước ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Sửa đổi quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa

Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác thuộc diện chịu thuế và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trước đây, tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, nội dung này được quy định như sau: Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc được doanh nghiệp giao thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than thu mua của các công ty khai thác than và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Ban hành Mẫu số 04-1/CC về việc ngừng sử dụng hóa đơn

Nghị định 91/2022/NĐ-CP ban hành Thông báo về việc ngừng sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-1/CC thay thế Mẫu số 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Nghị định 91/2022/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2022.

Tin bài liên quan