Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 5,62 điểm (+0,6%), lên 985,25 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 0,3% lên 23.881 tỷ đồng, khối lượng tăng 5,8% lên 1.186 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 0,961 điểm (+0,9%), lên 108,22 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 3,2% xuống 3.390 tỷ đồng nhưng khối lượng tăng 21,7% lên 305 triệu cổ phiếu.
Tuần qua, nhóm cổ phiếu dầu khí tăng mạnh nhất khi +3,3% với GAS (+1%), PLX (+3,2%), BSR (+3,6%), PVD (+6%), PVS (+0,9%), PVB (+19,6%), PVC (+6,7%)...
Đứng thứ hai là nhóm ngân hàng, tăng 2,2% với VCB (+1%), BID (+3,5%), CTG (+1,9%), VPB (+0,7%), MBB (+0,23%), ACB (+1%), SHB (+2,6%).
Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đáng chú ý là VIC (+2,61%), VHM (+0,55%), VRE (+2,06%), SAB (+1,24%), VJC (+0,58%), MSN (+0,9%)...ngược lại, chỉ còn VNM (-3,11%) và HPG (-0,88%) mất điểm đáng tiếc.
Thêm một tuần, nhóm cổ phiếu tăng mạnh nhất trên HOSE là nhóm cổ phiếu nhỏ, có tính đầu cơ cao như FIT, VHG, VPH, PPI, PXS, DLG.
Trong khi đó, PNC sau tuần vừa qua thuộc top giảm mạnh nhất (-22,33%), đã quay trở lại với 4 trên 5 phiên tăng kịch trần, tuy nhiên thanh khoản lại rất thấp.
Đáng chú ý nhất là DCL, khi tăng mạnh nhất HOSE và cũng là điểm sáng nhất trong số các cổ phiếu dược phẩm, khi +30,8%.
Đây đã là tuần thứ 3 liên tiếp DCL lọt vào top các mã tăng cao nhất. Tuần trước, mã tăng +15,6%, và tuần trước nữa +13,64%.
Tính chung kể từ khi giao dịch trở lại sau dịp tết nguyên đán 2019 (11/2) đến nay, DCL đã tăng hơn 82%, từ mức 10.350 đồng lên 18.900 đồng/cổ phiếu với thanh khoản cũng liên tục được gia tăng.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 1/3 đến 8/3:
Mã |
Giá ngày 1/3 |
Giá ngày 8/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 1/3 |
Giá ngày 8/3 |
Biến động giảm (%) |
DCL |
14.45 |
18.9 |
30,80 |
YEG |
245 |
170.6 |
-30,37 |
PPI |
0.59 |
0.77 |
30,51 |
DAT |
20.9 |
17 |
-18,66 |
PNC |
12 |
15.6 |
30,00 |
EMC |
14.9 |
13.05 |
-12,42 |
FIT |
2.84 |
3.64 |
28,17 |
SC5 |
28.8 |
26 |
-9,72 |
VHG |
0.37 |
0.47 |
27,03 |
HVG |
6.54 |
5.97 |
-8,72 |
VPH |
5.05 |
6.36 |
25,94 |
SGT |
5.75 |
5.25 |
-8,70 |
SMA |
14 |
17.1 |
22,14 |
BIC |
26.45 |
24.3 |
-8,13 |
TDW |
26.55 |
32 |
20,53 |
KAC |
16 |
14.7 |
-8,13 |
DLG |
1.29 |
1.53 |
18,60 |
HRC |
35.75 |
33 |
-7,69 |
PXS |
4 |
4.73 |
18,25 |
LMH |
12.5 |
11.55 |
-7,60 |
Ở chiều ngược lại, cổ phiếu giảm điểm đáng kể nhất là YEG với cả 5 phiên giảm sàn, sau khi YouTube thông báo chấm dứt thỏa thuận lưu trữ nội dung (CHSA) sau ngày 31/3 đối với các công ty con/công ty đầu tư tài chính của YEG.
Thông tin mới nhất, YEG đã ra thông báo sẽ mua 600.000 cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ và dự kiến có kết quả làm việc chính thức với YouTube sẽ được cập nhật tới đối tác chậm nhất vào ngày 11/03/2019.
Trên sàn HNX, theo xu hướng chung của dòng tiền, nhóm cổ phiếu thị giá nhỏ tiếp tục được nhận được lực cầu mạnh và tăng tốt nhất sàn như KSQ, SDD, ACM, HKB và SPI.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 1/3 đến 8/3:
Mã |
Giá ngày 1/3 |
Giá ngày 8/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 1/3 |
Giá ngày 8/3 |
Biến động giảm (%) |
KSK |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
MHL |
5.8 |
4.5 |
-22,41 |
GDW |
20.1 |
29.3 |
45,77 |
SGH |
68 |
55.1 |
-18,97 |
KSQ |
1.3 |
1.8 |
38,46 |
NST |
18.9 |
15.4 |
-18,52 |
SDD |
1.7 |
2.3 |
35,29 |
TV3 |
44.2 |
37.7 |
-14,71 |
ACM |
0.6 |
0.8 |
33,33 |
LCS |
2.9 |
2.5 |
-13,79 |
VE3 |
7 |
9.2 |
31,43 |
SDU |
10 |
8.7 |
-13,00 |
ARM |
48.5 |
63.4 |
30,72 |
AME |
13.1 |
11.5 |
-12,21 |
BED |
33.5 |
43.4 |
29,55 |
SJC |
2.5 |
2.2 |
-12,00 |
HKB |
0.7 |
0.9 |
28,57 |
CMI |
0.9 |
0.8 |
-11,11 |
SPI |
0.7 |
0.9 |
28,57 |
KST |
15.5 |
13.8 |
-10,97 |
Tương tự trên UpCoM, nhóm cổ phiếu tăng mạnh nhất đa số là các mã nhỏ, tuy nhiên, thanh khoản lại rất thấp, chỉ vài trăm đơn vị được sang tay mỗi phiên.
Trừ phần nào đó là PXL, khi giao dịch khá sôi động, có phiên khớp hơn 2,3 triệu đơn vị.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 1/3 đến 8/3:
Mã |
Giá ngày 1/3 |
Giá ngày 8/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 1/3 |
Giá ngày 8/3 |
Biến động giảm (%) |
GVT |
14.6 |
26.3 |
80,14 |
TSJ |
21.3 |
9.9 |
-53,52 |
PXL |
3.2 |
5.4 |
68,75 |
KIP |
33 |
19.8 |
-40,00 |
S12 |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
PKR |
4.8 |
2.9 |
-39,58 |
BTH |
2.7 |
4 |
48,15 |
ISG |
1.9 |
1.2 |
-36,84 |
FIC |
7.3 |
10.4 |
42,47 |
SSN |
6.1 |
3.9 |
-36,07 |
DOC |
7 |
9.8 |
40,00 |
HFC |
13.5 |
9 |
-33,33 |
HAN |
6 |
8.4 |
40,00 |
RTB |
13.3 |
9 |
-32,33 |
G20 |
0.5 |
0.7 |
40,00 |
CID |
2.5 |
1.7 |
-32,00 |
PTP |
10 |
14 |
40,00 |
PDT |
9.4 |
6.7 |
-28,72 |
VBH |
19.2 |
26.8 |
39,58 |
HDO |
0.7 |
0.5 |
-28,57 |