Phiên chiều 22/9: ROS và VJC “nhấc bổng” VN-Index

Phiên chiều 22/9: ROS và VJC “nhấc bổng” VN-Index

(ĐTCK) Mặc dù nhóm cổ phiếu ngân hàng tạo sức ép lên thị trường khi hầu hết quay đầu giảm điểm, nhưng sự hỗ trợ tích cực của một số mã lớn, đặc biệt là việc VJC và ROS tăng trần đã giúp VN-Index tăng khá mạnh trong phiên cuối tuần 22/9.

Cùng với lực cầu hấp thụ khá tốt, thị trường đã tìm lại sắc xanh sau 3 phiên điều chỉnh trong phiên sáng cuối tuần 22/9. Trong đó, nhiều mã lớn đã hồi phục tích cực là điểm tựa chính giúp thị trường khởi sắc, đặc biệt là VJC bất ngờ được kéo trần trong ngày điều chỉnh giá thông tin tin HDBank đăng ký mua hơn 2,83 triệu cổ phiếu.

Sang phiên giao dịch chiều, mặc dù nhóm cổ phiếu ngân hàng tác động thiếu tích cực lên thị trường khi hầu hết đều nới rộng đà giảm điểm, thì các mã vốn hóa lớn như SAB, GAS, MSN, PLX tiếp tục nới rộng đà tăng, cùng cặp “song kiếm hợp bích” VJC và ROS, đã giúp VN-Index leo cao và đóng cửa tại mức cao nhất trong phiên chiều.

Đóng cửa, sàn HOSE khá cân bằng với 134 mã tăng/131 mã giảm, VN-Index tăng 3,2 điểm (+0,4%) lên 807,13 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 176,7 triệu đơn vị, giá trị 3.997,23 tỷ đồng, tăng 27,35% về lượng và 13,37% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp tích cực với 26,32 triệu đơn vị, giá trị 643,43 tỷ đồng.

Trên sàn HNX, đà tăng cũng được nới rộng hơn trong phiên giao dịch chiều nhờ dòng tiền hoạt động sôi động.

Cụ thể, HNX-Index tăng 0,77 điểm (+0,72%) lên 106,52 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 70,84 triệu đơn vị, giá trị 687,56 tỷ đồng, giảm nhẹ 2,6% về lượng nhưng tăng 6,3% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 22 triệu đơn vị, giá trị 289,35 tỷ đồng, trong đó OCH thỏa thuận 19,93 triệu đơn vị, giá trị 242,63 tỷ đồng.

Điểm sáng trong nhóm cổ phiếu VN30 là ROS. Mặc dù trong gần hết phiên giao dịch, ROS vẫn duy trì trạng thái nhích nhẹ như 7 phiên trước đó, nhưng bất ngờ đã diễn ra trong khoảng 30 phút cuối phiên. Lực cầu ồ ạt gia tăng mạnh giúp ROS nhanh chóng leo lên mức giá trần 128.700 đồng/CP, tăng 7% với khối lượng khớp 2,79 triệu đơn vị và dư mua trần 1,73 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, VJC cũng duy trì sắc tím bền vững với mức tăng 6,9% và kết phiên tại mức giá 104.700 đồng/CP, khối lượng khớp lệnh đạt hơn 1,5 triệu đơn vị và dư mua trần 4.200 đơn vị.

Một trong những điểm đáng chú ý trong phiên cuối tuần là cổ phiếu BWE. Bên cạnh giao dịch thỏa thuận đột biến với sự góp mặt của 15 triệu đơn vị, giá trị 382,5 tỷ đồng, cổ phiếu BWE cũng bất ngờ được kéo lên mức giá trần.

Như vậy, tính trong hơn 2 tháng giao dịch kể từ ngày chào sàn 20/7 đến nay, giá cổ phiếu BWE đã tăng tới hơn 58% từ mức giá 17.200 đồng/CP lên mức 27.250 đồng/CP (giá đóng cửa ngày 22/9).

Nhóm cổ phiếu đầu cơ vẫn dẫn đầu thanh khoản trên sàn HOSE dù chịu áp lực bán ra khá lớn. Trong đó, FLC sau 2 phiên tăng nhẹ đã quay đầu giảm 2,1% và đóng cửa tại mức giá 7.570 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh gần 16 triệu đơn vị.

Đứng ở vị trí tiếp theo, FIT giảm 3,89% và khớp 8,25 triệu đơn vị. Các mã khác như HQC, ITA, SCR, OGC, TSC, KBC, DLG… cũng có khối lượng khớp một vài triệu đơn vị và đều giao dịch dưới mốc tham chiếu.

Trên sàn HNX, bất chấp việc điều chỉnh của dòng bank trên sàn HOSE, cổ phiếu ACB tiếp tục tiến bước với mức tăng 2,82% và khối lượng khớp lệnh đạt 3,96 triệu đơn vị, là động lực chính tiếp sức cho cuộc đua của chỉ số chung thị trường.

Bên cạnh đó, cổ phiếu thị trường KLF kém sôi động hơn phiên sáng do vắng bóng lực cung trong khi nhà đầu tư đăng ký mua vào vẫn tấp nập. Kết phiên, KLF ghi nhận phiên tăng trần thứ 6 liên tiếp với mức tăng 8,77% và khối lượng khớp lệnh 26,54 triệu đơn vị, dư mua trần lên tới 14,66 triệu đơn vị.

Trái lại, PVX đảo chiều giảm sau phiên tăng trần hôm qua, với mức giảm 3,7% xuống mức giá 2.600 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 7,25 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, đi ngược xu hướng của các chỉ số trên 2 sàn chính, chỉ số sàn này đã cắm đầu lao về sát mốc tham chiếu và kết phiên ở mức thấp nhất trong phiên chiều.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,06 điểm (+0,11%) lên 54,55 điểm với khối lượng giao dịch đạt 8,35 triệu đơn vị, giá trị hơn 110 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 7,78 triệu đơn vị, giá trị 173,85 tỷ đồng, trong đó VIB thỏa thuận 7,34 triệu đơn vị, giá trị 165,15 tỷ đồng.

Trong nhóm cổ phiếu lớn, trong khi MCH, VIB, GEX thu hẹp đà tăng điểm thì HVN, DVN, LTG, ART… đều quay đầu giảm điểm.

Trong đó, GEX vẫn là ngôi sao của sàn UPCoM khi ghi nhận phiên thứ 6 liên tiếp tăng điểm cùng giao dịch sôi động. Hiện GEX tăng 1,3% lên mức 23.300 đồng/CP với khối lượng giao dịch đạt 1,94 triệu đơn vị.

Chứng khoán phái sinh hôm nay có 6.643 hợp đồng được giao dịch, giá trị 522,24 tỷ đồng, giảm 9,86% so với phiên trước đó.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

807,13

+3,20/+0,40%

176.7

3.997,23 tỷ

10.605.194

10.553.934

HNX-INDEX

106,52

+0,77/+0,72%

92.9

977,21 tỷ

831.400

886.342

UPCOM-INDEX

54,55

+0,06/+0,11%

16.7

297,42 tỷ

119.466

97.583 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

325

Số cổ phiếu không có giao dịch

18

Số cổ phiếu tăng giá

134 / 39,07%

Số cổ phiếu giảm giá

131 / 38,19%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

78 / 22,74% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,570

14.992.350

2

FIT

12,350

8.246.450

3

DXG

21,450

5.160.030

4

HQC

3,280

5.058.790

5

ITA

4,020

4.955.060

6

HSG

28,800

4.040.330

7

MBB

22,950

3.779.620

8

HAI

10,200

3.668.390

9

SCR

11,400

3.604.290

10

HPG

37,700

3.308.050 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ROS

128,700

+8,40/+6,98%

2

MWG

116,900

+2,80/+2,45%

3

BWE

27,250

+1,75/+6,86%

4

GMC

29,900

+1,70/+6,03%

5

OPC

55,500

+1,40/+2,59%

6

TLG

100,000

+1,40/+1,42%

7

PNC

21,750

+1,35/+6,62%

8

SAB

266,200

+1,20/+0,45%

9

NNC

55,500

+1,20/+2,21%

10

CLW

17,450

+1,10/+6,73% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VJC

104,700

-32,40/-23,63%

2

VCF

189,900

-8,90/-4,48%

3

DHC

30,100

-2,90/-8,79%

4

PTB

142,000

-2,80/-1,93%

5

RAL

124,000

-2,00/-1,59%

6

TBC

24,200

-1,80/-6,92%

7

SII

24,000

-1,80/-6,98%

8

BTT

35,500

-1,80/-4,83%

9

FDC

27,550

-1,55/-5,33%

10

VFG

53,600

-1,30/-2,37% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

261

Số cổ phiếu không có giao dịch

109

Số cổ phiếu tăng giá

90 / 24,32%

Số cổ phiếu giảm giá

105 / 28,38%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

175 / 47,30% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

KLF

6,200

26.543.451

2

PVX

2,600

7.248.339

3

SHB

8,000

4.262.467

4

ACB

29,200

3.958.618

5

PVS

16,500

1.847.111

6

KSK

1,900

1.722.745

7

TNG

15,000

1.307.705

8

TIG

4,700

1.306.690

9

SHN

9,800

1.182.722

10

SHS

17,500

1.068.950 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAF

65,000

+4,00/+6,56%

2

TTT

63,900

+3,50/+5,79%

3

SFN

35,800

+3,20/+9,82%

4

TV2

140,900

+3,10/+2,25%

5

VNT

29,200

+2,60/+9,77%

6

CTB

30,200

+2,60/+9,42%

7

SLS

171,500

+2,50/+1,48%

8

STC

32,400

+2,40/+8,00%

9

DP3

59,000

+2,00/+3,51%

10

CAP

38,400

+1,90/+5,21% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHT

66,200

-7,30/-9,93%

2

HGM

35,000

-3,80/-9,79%

3

VHL

47,100

-2,90/-5,80%

4

TV3

32,300

-2,50/-7,18%

5

VCS

202,300

-2,50/-1,22%

6

L14

82,000

-1,70/-2,03%

7

VNF

55,000

-1,30/-2,31%

8

DNM

23,300

-1,20/-4,90%

9

OCH

10,800

-1,10/-9,24%

10

PSW

10,000

-1,10/-9,91% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

235

Số cổ phiếu không có giao dịch

384

Số cổ phiếu tăng giá

94 / 15,19%

Số cổ phiếu giảm giá

69 / 11,15%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

456 / 73,67% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

GEX

23,300

1.943.598

2

TOP

2,100

750.400

3

SWC

14,300

683.150

4

AVF

400

639.500

5

PSG

400

472.746

6

ART

21,800

391.620

7

PFL

1,700

214.200

8

HD2

15,000

191.000

9

ATA

900

185.529

10

MSR

17,000

181.510 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SIV

51,100

+6,60/+14,83%

2

HNF

49,100

+6,40/+14,99%

3

VKD

34,600

+4,50/+14,95%

4

QHW

31,600

+4,10/+14,91%

5

NAS

35,000

+3,60/+11,46%

6

YTC

37,000

+3,40/+10,12%

7

SDI

60,400

+3,20/+5,59%

8

ACV

64,000

+2,80/+4,58%

9

MH3

20,700

+2,70/+15,00%

10

NTW

25,200

+2,60/+11,50% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VLB

45,000

-5,50/-10,89%

2

TBD

31,500

-5,30/-14,40%

3

VDT

23,000

-4,00/-14,81%

4

SPC

21,300

-3,70/-14,80%

5

HC3

23,700

-3,20/-11,90%

6

ND2

17,900

-3,00/-14,35%

7

PEQ

15,700

-2,70/-14,67%

8

HBD

14,200

-2,50/-14,97%

9

DNW

13,800

-2,20/-13,75%

10

QPH

17,000

-2,00/-10,53%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

10.605.194

10.553.934

51.260

% KL toàn thị trường

6,00%

5,97%

Giá trị

319,59 tỷ

315,88 tỷ

3,71 tỷ

% GT toàn thị trường

8,00%

7,90%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CTG

19,550

1.390.950

30.000

1.360.950

2

DXG

21,450

854.820

139.560

715.260

3

DCM

13,850

374.700

0

374.700

4

HPG

37,700

597.170

270.810

326.360

5

CII

32,900

317.370

0

317.370

6

FLC

7,570

296.040

30.000

266.040

7

LDG

18,000

246.700

0

246.700

8

JVC

3,920

246.100

0

246.100

9

PPC

20,400

244.000

0

244.000

10

SBT

27,550

258.480

23.490

234.990 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ITA

4,020

0

1.389.260

-1.389.260

2

HSG

28,800

33.000

1.277.910

-1.244.910

3

MSN

52,000

12.170

564.480

-552.310

4

KBC

14,400

368.500

810.000

-441.500

5

DRC

22,800

7.400

439.600

-432.200

6

PVD

13,700

4.400

419.350

-414.950

7

CSM

14,600

2.400

299.410

-297.010

8

VOS

1,850

0

200.000

-200.000

9

NLG

27,600

305.900

462.900

-157.000

10

DPM

22,900

124.560

263.880

-139.320 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

831.400

886.342

-54.942

% KL toàn thị trường

0,89%

0,95%

Giá trị

11,46 tỷ

19,49 tỷ

-8,03 tỷ

% GT toàn thị trường

1,17%

1,99%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SGO

1,600

344.800

0

344.800

2

VGC

22,700

205.200

70.000

135.200

3

LAS

15,800

86.000

0

86.000

4

IVS

10,000

34.000

16.000

18.000

5

SHS

17,500

17.100

0

17.100

6

DGC

32,900

15.000

0

15.000

7

HHG

7,700

10.000

0

10.000

8

BVS

20,400

10.000

300.000

9.700

9

EID

15,800

7.900

0

7.900

10

DGL

32,900

7.000

0

7.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

16,500

0

300.000

-300.000

2

HKB

3,100

0

108.400

-108.400

3

TNG

15,000

11.000

71.780

-60.780

4

SD4

11,700

0

60.500

-60.500

5

SDT

9,200

0

52.800

-52.800

6

PVE

8,400

0

37.000

-37.000

7

VCS

202,300

0

35.200

-35.200

8

KLF

6,200

0

33.100

-33.100

9

KSK

1,900

0

27.800

-27.800

10

VTC

8,500

15.200

23.500

-8.300 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

119.466

97.583

21.883

% KL toàn thị trường

0,72%

0,58%

Giá trị

5,45 tỷ

3,47 tỷ

1,98 tỷ

% GT toàn thị trường

1,83%

1,17%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KGU

18,400

33.700

0

33.700

2

SCS

90,600

15.500

0

15.500

3

LTG

51,700

6.300

0

6.300

4

POS

11,300

6.000

0

6.000

5

PHH

14,100

4.500

0

4.500 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

C21

22,900

0

64.700

-64.700

2

SPV

8,200

1.000

400.000

-399.000

3

DBM

23,000

0

100.000

-100.000

4

DCF

8,000

0

67.000

-67.000

5

GEX

23,300

0

16.000

-16.000

Tin bài liên quan