Mở cửa phiên sáng nay, VN-Index mở cửa trong sắc đỏ khi lệnh bán sớm được đưa vào. Tuy nhiên, đó dường như chỉ là cú "nhử mồi", bởi lực cầu mạnh xuất hiện ngay sau đó kéo VN-Index nhanh chóng vượt qua tham chiếu. Dần về cuối phiên, sức cầu càng cải thiện, giúp VN-Index tiến thẳng lên mốc 980 điểm.
Trong phiên chiều, sự tích cực tiếp tục được duy trì, sức cầu tốt không chỉ tập trung ở nhóm bluechips, mà lan sang nhiều nhóm cổ phiếu khác. Sắc xanh theo đó càng mở rộng, VN-Index vững vàng vượt tiếp qua mốc 985 điểm, tức tăng gần 15 điểm - là mức cao nhất ngày cũng như cao nhất trong khoảng 1,5 tháng qua. Ngoài điểm số, hoạt động giao dịch sôi động của cả khối nội và ngoại giúp thanh khoản thị trường cũng tăng mạnh.
Đóng cửa, với 192 mã tăng và 91 mã giảm, VN-Index tăng 14,72 điểm (+1,52%) lên 985,06 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt gần 192,8 triệu đơn vị, giá trị 4.408,7 tỷ đồng, tăng 11% về khối lượng và 20,5% về giá trị so với phiên 10/9.
Giao dịch thỏa thuận đóng góp 33,97 triệu đơn vị, giá trị gần 844 tỷ đồng. Đáng chú ý có thỏa thuận của 5,29 triệu cổ phiếu GEX, giá trị gần 156 tỷ đồng; 0,77 triệu cổ phiếu CTD, giá trị gần 126 tỷ đồng; 10,07 triệu cổ phiếu ITA, giá trị 26,7 tỷ đồng...
Với việc hút mạnh dòng tiền, nhóm VN30 có tới 25 mã tăng và chỉ 3 mã giảm. Các mã tác động tích cực nhất đến VN-Index là VIC (+1,9% lên 101.200 đồng), VNM (+3,4% lên 132.000 đồng), BID (+3,8% lên 35.300 đồng), GAS (+2,7% lên 103.500 đồng), VCB (+1,6% lên 63.000 đồng), MSN (+1,1% lên 92.500 đồng), MWG (+2,6% lên 120.500 đồng), CTG (+2,9% lên 26.950 đồng)...
Một trong những điểm nhấn phiên hôm nay là giao dịch đột biến của khối ngoại với mức mua ròng gần 500 tỷ đồng - phiên mua ròng thứ 3 liên tiếp và cũng là phiên mua ròng mạnh nhất trong nhiều tháng qua.
Các mã được mua ròng mạnh nhất là HPG (gần 2,5 triệu đơn vị), SSI, VCB, VNM và GEX (cùng trên 1 triệu đơn vị). Đây cũng là nhóm cổ phiếu có thanh khoản và mức tăng tốt nhất thị trường: HPG khớp 6,9 triệu đơn vị (+2% lên 40.000 đồng), SSI khớp 5,78 triệu đơn vị (+2,9% lên 32.200 đồng), GEX khớp 4,5 triệu đơn vị (+1,4% lên 29.200 đồng)...
Sự tích cực từ nhóm cổ phiếu bluechips đã lan tỏa sang nhiều nhóm cổ phiếu khác trên thị trường. Đáng chú ý, hàng loạt mã midcap và penny cùng tăng trần như TCM, TCH, YMB, HAG, VOS, KSH, BCG, VHG, ATG, HDG, QBS, JVC... trong đó, HAG khớp 7,3 triệu đơn vị, dẫn đầu HOSE, các mã TCM, VOS, KSH, BCG cùng khớp trên 1 đơn vị.
Các mã như FLC, STB, HNG, IDI, GTN, QCG, DIG... cũng đều tăng mạnh, thanh khoản cao từ 1-6 triệu đơn vị.
Ngược lại, cổ phiếu OGC có phiên giảm sàn thứ 2 liên tiếp về 2.760 đồng. HOSE vừa thông báo giữ nguyên tình trạng kiểm soát của OGC do chưa khắc phục được nguyên nhân dẫn đến chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát.
Được biết, lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ OGC 6 tháng đầu năm 2018 là -12,68 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tính đến ngày 30/06/2018 là -2.899,28 tỷ đồng, đồng thời vẫn còn vấn đề ngoại trừ và nhấn mạnh đã tồn tại trước đây. Cổ phiếu OGC bị đưa vào diện kiểm soát từ 21/4/2017.
Trên sàn HNX cũng có được mức tăng tốt trong phiên chiều, dù đà tăng chịu thử thách lớn khi liên tục giằng co, trồi sụt. Thanh khoản cũng ghi nhận sự cải thiện.
Đóng cửa, với 85 mã tăng và 67 mã giảm, HNX-Index tăng 0,74 điểm (+0,66%) lên 111,43 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 41,1 triệu đơn vị, giá trị 519,3 tỷ đồng, tăng 5% về khối lượng và 15,5% về giá trị so với phiên 10/9. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1,9 đơn vị, giá trị 24,8 tỷ đồng, đáng chú ý chỉ có thỏa thuận của 1,16 triệu cổ phiếu SHB, giá trị 9,5 tỷ đồng.
Trong số 15 mã khớp lệnh cao nhất trên sàn HNX, không có nào giảm điểm với 8 mã tăng và 7 mã đứng giá.
PVS khớp lệnh 5,45 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn, tăng 3,3% lên 21.600 đồng. Tiếp đó là SHB với lượng khớp 4,87 triệu đơn vị, tăng 1,2% lên 8.300 đồng và ACB khớp lệnh 3,89 triệu đơn vị, tăng 0,6% lên 33.000 đồng.
Ngoài các trụ trên, nhiều mã lớn khác cũng có được mức tăng và thanh khoản khá tốt như HUT, SHS, CEO, NDN, NDN, VCS...
Khá nhiều mã nhỏ tăng trần như DST, MST, SPI, ACM, SDD..., trong đó, DST, MST, SPI khớp từ 1-2 triệu đơn vị.
Ngược lại, cổ phiếu SRA có phiên giảm sàn thứ 4 liên tiếp về 50.800 đồng, thanh khoản yếu. Trước đó, cổ phiếu này có chuỗi tăng "khủng" với hàng chục phiên tăng trần trong khoảng 1,5 tháng qua, đưa thị giá từ mức 9.000 đồng lên tới 77.000 đồng.
Trên sàn UPCoM, chỉ số sàn này có được mức tăng cao nhất phiên, thanh khoản tăng đột biến nhờ thỏa thuận của mã MPC.
Đóng cửa, với 98 mã tăng và 55 mã giảm, UPCoM-Index tăng 0,4 điểm (+0,81%) lên 51,45 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 30,45 triệu đơn vị, giá trị hơn 679 tỷ đồng, tăng 168% về khối lượng và 344% về giá trị so với phiên 10/9. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 13,74 triệu đơn vị, giá trị gần 425 tỷ đồng chủ yếu đến từ thỏa thuận của 9,22 triệu cổ phiếu MPC, giá trị hơn 347 tỷ đồng.
Cả 4 mã có thanh khoản cao nhất trên sàn này đều tăng điểm. Dẫn đầu là POW với 4,4 triệu đơn vị, tăng 4,2% lên 15.000 đồng. Tiếp đến là BSR với 3,9 triệu đơn vị (+4,8% lên 17.600 đồng), LPB với 1,7 triệu đơn vị (+1,1% lên 9.100 đồng)và OIL với 1,3 triệu đơn vị (+3,5% lên 14.800 đồng).
Nhiều mã lớn khác cũng có được sắc xanh là HVN, VEA, VIB, QNS, MSR, ACV...
Với mã MPC tuy được thỏa thuận mạnh ở mức giá cao, nhưng khớp lệnh khá thấp, chỉ hơn 150.000 đơn vị, đóng cửa giảm 0,6% về 36.000 đồng.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
985,06 |
+14,72 |
192.8 |
4.408,70tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
111,43 |
+0,74 |
43.0 |
544,30 tỷ |
883.700 |
2.546.008 |
UPCOM-INDEX |
51,45 |
+0,41 |
30.5 |
679,56 tỷ |
4.123.235 |
3.390.830 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
343 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
26 |
Số cổ phiếu tăng giá |
192 / 52,03% |
Số cổ phiếu giảm giá |
90 / 24,39% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
87 / 23,58% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
HAG |
6,310 |
7.389.650 |
2 |
OGC |
2,760 |
7.174.490 |
3 |
HPG |
40,000 |
6.918.510 |
4 |
FLC |
6,110 |
6.784.780 |
5 |
CTG |
26,950 |
6.257.740 |
6 |
STB |
11,800 |
6.153.730 |
7 |
SSI |
32,200 |
5.786.190 |
8 |
ASM |
13,150 |
4.960.260 |
9 |
GEX |
29,200 |
4.524.160 |
10 |
BID |
35,300 |
4.371.130 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
LBM |
32,100 |
+2,10/+7,00% |
2 |
TEG |
7,810 |
+0,51/+6,99% |
3 |
BCG |
6,450 |
+0,42/+6,97% |
4 |
KSH |
2,150 |
+0,14/+6,97% |
5 |
PNC |
14,600 |
+0,95/+6,96% |
6 |
HAG |
6,310 |
+0,41/+6,95% |
7 |
HDG |
36,200 |
+2,35/+6,94% |
8 |
BVH |
95,700 |
+6,20/+6,93% |
9 |
MCP |
24,700 |
+1,60/+6,93% |
10 |
TIX |
33,200 |
+2,15/+6,92% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
CTI |
26,200 |
-1,95/-6,93% |
2 |
SSC |
58,000 |
-4,30/-6,90% |
3 |
RIC |
6,220 |
-0,46/-6,89% |
4 |
TTF |
4,070 |
-0,30/-6,86% |
5 |
KAC |
9,830 |
-0,72/-6,82% |
6 |
DXV |
3,720 |
-0,27/-6,77% |
7 |
OGC |
2,760 |
-0,20/-6,76% |
8 |
VTB |
14,350 |
-1,00/-6,51% |
9 |
TPC |
11,750 |
-0,75/-6,00% |
10 |
HVX |
3,210 |
-0,17/-5,03% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
218 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
157 |
Số cổ phiếu tăng giá |
85 / 22,67% |
Số cổ phiếu giảm giá |
67 / 17,87% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
223 / 59,47% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
PVS |
21,600 |
5.456.300 |
2 |
SHB |
8,300 |
4.870.100 |
3 |
ACB |
33,000 |
3.897.600 |
4 |
DST |
3,600 |
2.147.000 |
5 |
HUT |
5,200 |
2.002.800 |
6 |
MST |
5,600 |
1.605.100 |
7 |
NVB |
8,500 |
1.526.500 |
8 |
VGC |
18,400 |
1.365.400 |
9 |
SHS |
15,100 |
1.359.200 |
10 |
PVX |
1,300 |
1.316.600 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
ACM |
900 |
+0,10/+12,50% |
2 |
SPI |
1,100 |
+0,10/+10,00% |
3 |
VIE |
13,300 |
+1,20/+9,92% |
4 |
NGC |
8,900 |
+0,80/+9,88% |
5 |
KTT |
5,600 |
+0,50/+9,80% |
6 |
MST |
5,600 |
+0,50/+9,80% |
7 |
PSE |
9,000 |
+0,80/+9,76% |
8 |
KTS |
18,400 |
+1,60/+9,52% |
9 |
CVN |
4,800 |
+0,40/+9,09% |
10 |
DST |
3,600 |
+0,30/+9,09% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SRA |
50,800 |
-5,60/-9,93% |
2 |
SDG |
22,300 |
-2,40/-9,72% |
3 |
TTC |
17,500 |
-1,80/-9,33% |
4 |
CLM |
14,800 |
-1,50/-9,20% |
5 |
PBP |
10,000 |
-1,00/-9,09% |
6 |
PGT |
3,000 |
-0,30/-9,09% |
7 |
KST |
16,200 |
-1,60/-8,99% |
8 |
S74 |
5,100 |
-0,50/-8,93% |
9 |
VNF |
35,000 |
-3,40/-8,85% |
10 |
HVA |
5,300 |
-0,50/-8,62% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
191 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
584 |
Số cổ phiếu tăng giá |
98 / 12,65% |
Số cổ phiếu giảm giá |
55 / 7,10% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
622 / 80,26% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
POW |
15,000 |
4.406.000 |
2 |
BSR |
17,600 |
3.901.600 |
3 |
LPB |
9,100 |
1.701.200 |
4 |
OIL |
14,800 |
1.333.800 |
5 |
VGT |
10,600 |
630.400 |
6 |
HVN |
38,600 |
561.600 |
7 |
EVF |
8,700 |
370.100 |
8 |
ART |
7,600 |
328.100 |
9 |
PFL |
900 |
297.600 |
10 |
VEA |
29,700 |
279.800 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
YTC |
60,800 |
+7,90/+14,93% |
2 |
CEN |
77,900 |
+10,10/+14,90% |
3 |
FIC |
10,800 |
+1,40/+14,89% |
4 |
PMT |
5,400 |
+0,70/+14,89% |
5 |
AGX |
24,800 |
+3,20/+14,81% |
6 |
NS3 |
38,000 |
+4,90/+14,80% |
7 |
DVH |
13,200 |
+1,70/+14,78% |
8 |
NS2 |
23,300 |
+3,00/+14,78% |
9 |
TTN |
7,000 |
+0,90/+14,75% |
10 |
PCC |
14,000 |
+1,80/+14,75% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
STT |
8,500 |
-1,50/-15,00% |
2 |
PLA |
5,100 |
-0,90/-15,00% |
3 |
KLB |
8,100 |
-1,40/-14,74% |
4 |
VIH |
10,500 |
-1,80/-14,63% |
5 |
HFB |
8,800 |
-1,50/-14,56% |
6 |
DC1 |
9,600 |
-1,50/-13,51% |
7 |
VLB |
28,500 |
-4,20/-12,84% |
8 |
HDO |
700 |
-0,10/-12,50% |
9 |
CYC |
1,400 |
-0,20/-12,50% |
10 |
HTE |
6,400 |
-0,90/-12,33% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HPG |
40,000 |
3.043.290 |
495.260 |
2.548.030 |
2 |
VNM |
132,000 |
1.887.310 |
564.250 |
1.323.060 |
3 |
GEX |
29,200 |
4.538.670 |
3.282.400 |
1.256.270 |
4 |
SSI |
32,200 |
1.132.870 |
22.500 |
1.110.370 |
5 |
DXG |
28,500 |
1.522.910 |
647.000 |
875.910 |
6 |
VCB |
63,000 |
1.029.890 |
277.110 |
752.780 |
7 |
KDC |
30,600 |
530.500 |
0 |
530.500 |
8 |
VJC |
150,500 |
402.230 |
15.480 |
386.750 |
9 |
KDH |
33,300 |
283.500 |
500.000 |
283.000 |
10 |
STB |
11,800 |
243.830 |
30.720 |
213.110 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
DIG |
16,700 |
0 |
563.500 |
-563.500 |
2 |
KBC |
11,750 |
47.140 |
523.080 |
-475.940 |
3 |
E1VFVN30 |
15,780 |
157.160 |
533.310 |
-376.150 |
4 |
FCN |
15,500 |
600.000 |
314.210 |
-313.610 |
5 |
BMI |
21,200 |
102.750 |
370.670 |
-267.920 |
6 |
HDB |
37,100 |
83.700 |
314.800 |
-231.100 |
7 |
CTI |
26,200 |
60.000 |
185.350 |
-185.290 |
8 |
VHM |
103,700 |
377.710 |
536.080 |
-158.370 |
9 |
MSN |
92,500 |
127.200 |
281.420 |
-154.220 |
10 |
VND |
23,700 |
150.770 |
268.410 |
-117.640 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
883.700 |
2.546.008 |
-1.662.308 |
% KL toàn thị trường |
2,05% |
5,92% |
|
Giá trị |
13,40 tỷ |
27,73 tỷ |
-14,34 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,46% |
5,10% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHS |
15,100 |
247.700 |
16.500 |
231.200 |
2 |
SHB |
8,300 |
100.000 |
2.000 |
98.000 |
3 |
PVS |
21,600 |
172.600 |
116.800 |
55.800 |
4 |
THT |
6,400 |
18.500 |
0 |
18.500 |
5 |
HUT |
5,200 |
18.000 |
2.500 |
15.500 |
6 |
PVV |
800 |
9.700 |
0 |
9.700 |
7 |
PPS |
8,500 |
8.600 |
0 |
8.600 |
8 |
HBS |
2,500 |
8.300 |
0 |
8.300 |
9 |
LAS |
11,300 |
8.200 |
0 |
8.200 |
10 |
SCL |
2,400 |
8.000 |
0 |
8.000 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
TIG |
2,900 |
0 |
1.092.000 |
-1.092.000 |
2 |
CEO |
13,100 |
115.700 |
549.000 |
-433.300 |
3 |
VGC |
18,400 |
100.700 |
486.000 |
-385.300 |
4 |
TNG |
13,000 |
0 |
170.000 |
-170.000 |
5 |
HAD |
49,500 |
0 |
53.000 |
-53.000 |
6 |
ICG |
7,100 |
0 |
14.100 |
-14.100 |
7 |
PTI |
18,500 |
0 |
7.000 |
-7.000 |
8 |
PGS |
30,100 |
0 |
6.800 |
-6.800 |
9 |
TTT |
49,900 |
300.000 |
3.000 |
-2.700 |
10 |
PLC |
16,400 |
0 |
2.500 |
-2.500 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
4.123.235 |
3.390.830 |
732.405 |
% KL toàn thị trường |
13,54% |
11,13% |
|
Giá trị |
70,90 tỷ |
54,23 tỷ |
16,67 tỷ |
% GT toàn thị trường |
10,43% |
7,98% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
POW |
15,000 |
2.253.500 |
506.510 |
1.746.990 |
2 |
HVN |
38,600 |
136.700 |
2.200 |
134.500 |
3 |
VEA |
29,700 |
127.600 |
7.000 |
120.600 |
4 |
MSR |
21,700 |
21.000 |
0 |
21.000 |
5 |
ACV |
84,100 |
13.425 |
0 |
13.425 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
BSR |
17,600 |
1.300.000 |
1.985.700 |
-685.700 |
2 |
LPB |
9,100 |
0 |
262.220 |
-262.220 |
3 |
VGT |
10,600 |
0 |
205.000 |
-205.000 |
4 |
GVR |
7,900 |
10.000 |
90.000 |
-89.990 |
5 |
MPC |
36,000 |
0 |
64.800 |
-64.800 |