VN-Index tăng nhẹ, thanh khoản sụt giảm

VN-Index tăng nhẹ, thanh khoản sụt giảm

(ĐTCK-online) Sau 2 phiên sụt giảm mạnh, VN-Index đã có phiên phục hồi nhẹ trong phiên 3/11. Tuy nhiên, cơ hội để thị trường tăng mạnh không được đánh giá cao nên giới đầu tư vẫn tỏ ra khá thận trọng khiến thanh khoản tiếp tục sụt giảm.

Mở cửa phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 0,39 điểm lên 408,18 điểm (tăng 0,10%). Tổng khối lượng khớp lệnh thành công đạt 682.130 đơn vị, giá trị giao dịch đạt 12,23 tỷ đồng. Sau đợt khớp lệnh mở cửa, có 91 mã tăng, 86 mã đứng giá, 110 mã giảm giá và 18 mã không có giao dịch. Đáng chú ý, trong đó có 14 mã tăng trần và 32 mã giảm sàn.

Sau 105 phút khớp lệnh liên tục, chỉ số VN-Index tăng 2,69 điểm, lên 410,48 điểm (tăng 0,66%). Tổng khối lượng đạt 19.106.560 đơn vị, giá trị giao dịch tăng lên mức 260,46 tỷ đồng.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 03/11/2011, chỉ số VN-Index đóng cửa ở 408,44 điểm, tăng 0,65 điểm (+0,16%). Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 21.944.380 đơn vị, giảm 10,13% so với phiên trước. Tổng giá trị giao dịch khớp lệnh đạt 314,774 tỷ đồng, giảm 16,26%.

Tổng giao dịch thỏa thuận đạt 5.829.022 đơn vị, với tổng giá trị hơn 145,72 tỷ đồng. Như vậy, tổng khối lượng giao dịch toàn phiên đạt 27.773.402 đơn vị (-12,09%) và tổng giá trị giao dịch đạt 460,493 tỷ đồng (-6,19%).

Trong tổng số 305 mã niêm yết trên sàn HOSE, có 98 mã tăng, 115 mã giảm, 74 mã đứng giá. Trong đó, có 19 mã tăng trần, 32 mã giảm sàn và 18 mã không có giao dịch.

Trong 10 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, có 4 mã tăng, 5 mã giảm, 1 mã đứng giá là STB.

Cụ thể, VPL tăng 2.500 đồng/cổ phiếu (+3,50%), đạt 74.000 đồng. VNM tăng 2.000 đồng/cổ phiếu (+1,50%), đạt 135.000 đồng. MSN tăng 1.000 đồng/cổ phiếu (+0,81%), đạt 124.000 đồng. VIC tăng 1.000 đồng/cổ phiếu (+1,13%), đạt 89.500 đồng.

Còn lại, STB giữ nguyên mức giá tham chiếu là 13.200 đồng/cổ phiếu. EIB giảm 100 đồng/cổ phiếu (-0,68%), còn 14.600 đồng. CTG giảm 200 đồng/cổ phiếu (-0,83%), còn 23.900 đồng. VCB giảm 300 đồng/cổ phiếu (-1,16%), còn 25.500 đồng. HAG giảm 400 đồng/cổ phiếu (-1,41%), còn 27.900 đồng. BVH giảm 500 đồng/cổ phiếu (-0,77%), còn 64.500 đồng.

Mã MBB dẫn đầu thị trường về khối lượng giao dịch khớp lệnh với gần 1,2 triệu đơn vị (chiếm 5,44% tổng khối lượng thị trường), đóng cửa ở mức 13.100 đồng/cổ phiếu, giảm 100 đồng (-0,76%).

Tổng khối lượng của 5 mã có giao dịch lớn nhất thị trường chiếm 20,54% so với tổng khối lượng khớp lệnh trong phiên sáng nay.

Trong 5 chứng chỉ quỹ đang niêm yết trên HOSE, có 3 mã giảm và 2 mã đứng giá. Cụ thể, PRUBF1 và VFMVF4 đứng ở giá tham chiếu tương ứng là 4.500 đồng và 3.600 đồng/chứng chỉ quỹ. VFMVF1 giảm 100 đồng xuống 8.200 đồng (-1,20%). VFMVFA giảm 4.400 đồng xuống 000 đồng (-100,00%). MAFPF1 giảm 100 đồng xuống 3.100 đồng (-3,13%).

Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay mua vào 47 mã cổ phiếu với tổng khối lượng mua vào là 3.067.090 đơn vị, bằng 13,98% tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường. Trong đó, MBB tiếp tục được họ mua vào nhiều nhất với 1.729.430 đơn vị, chủ yếu là giao dịch thỏa thuận.

Trên sàn Hà Nội, chỉ số HNX-Index đóng cửa ở mức 66,43 điểm, giảm 0,71 điểm (-1,06%). Tổng khối lượng khớp lệnh báo giá đạt 26.066.900 đơn vị (-14,35%), tổng giá trị đạt hơn 264,75 tỷ đồng (-10,62%).

Phiên này, sàn HNX có 16 cổ phiếu được giao dịch thỏa thuận với tổng khối lượng giao dịch là 1.288.110 đơn vị, trị giá 23,31 tỷ đồng. Trong đó, mã DLR được giao dịch thỏa thuận nhiều nhất với 277.300 cổ phiếu, với trị giá là 5,41 tỷ đồng. Như vậy, tổng khối lượng giao dịch toàn phiên đạt 27.355.010 cổ phiếu (-24,80%), tổng giá trị đạt 288,07 tỷ đồng (-24,76%).

Trong số 393 cổ phiếu niêm yết trên sàn HNX, có 98 mã tăng, 107 mã giảm, 86 mã đứng giá và 102 mã không có giao dịch. Trong đó có 17 mã tăng trần và 25 mã giảm sàn. Đáng chú ý về cuối phiên, có 29 cổ phiếu đóng cửa ở giá sàn, 21 cổ phiếu đóng cửa ở giá trần.

Trong 10 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, có 1 mã tăng giá, 5 mã giảm và 4 mã đứng giá.

Cụ thể, SQC bình quân đạt 89.200 đồng/cổ phiếu, tăng 100 đồng (+0,11%). NVB giữ nguyên mức giá tham chiếu là 8.200 đồng, PVI là 16.200 đồng, SHB là 6.700 đồng, và VCG là 12.200 đồngg.

Còn lại, HBB bình quân đạt 6.200 đồng/cổ phiếu, giảm 100 đồng (-1,59%). PVS bình quân đạt 14.400 đồng/cổ phiếu, giảm 200 đồng (-1,37%). PVX bình quân đạt 10.500 đồng/cổ phiếu, giảm 200 đồng (-1,87%). ACB bình quân đạt 20.700 đồng/cổ phiếu, giảm 500 đồng (-2,36%).

Mã KLS dẫn đầu thị trường về khối lượng giao dịch báo giá với hơn 3,58 triệu đơn vị được giao dịch thành công, bình quân đạt 10.500 đồng/cổ phiếu, giảm 100 đồng (-0,94%).

Tổng khối lượng của 5 mã có giao dịch lớn nhất thị trường chiếm 36,95% so với tổng khối lượng khớp lệnh báo giá trong phiên sáng nay.

Nhà đầu tư nước ngoài trong phiên này mua vào 164.700 cổ phiếu (12 mã) và bán ra 244.800 cổ phiếu (20 mã). Cổ phiếu được nhà đầu tư nước ngoài mua vào nhiều nhất là KLS khi mua vào 73.600 đơn vị. Ngược lại, họ bán ra nhiều nhất là PVS với 124.700 cổ phiếu.

 VN-Index tăng nhẹ, thanh khoản sụt giảm ảnh 3

 VN-Index tăng nhẹ, thanh khoản sụt giảm ảnh 4

5 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất

 Giá

 +/-

%

 KLGD

MBB

 13.100

 (100)

-0,76%

 1.193.910

HQC

 9.800

 200

2,08%

 875.150

SSI

 17.500

 (200)

-1,13%

 862.000

IJC

 10.700

 -

-

 801.770

OGC

 11.800

 (300)

-2,48%

 774.130

5 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất

 Giá

 +/-

%

 KLGD

FDC

 27.800

 1.300

4,91%

 35.440

CNT

 8.600

 400

4,88%

 40

VNS

 19.400

 900

4,86%

 8.100

LCM

 34.800

 1.600

4,82%

 45.010

CTI

 24.100

 1.100

4,78%

 195.730

5 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất

 Giá

 +/-

%

 KLGD

DHA

 10.200

 (1.300)

-11,30%

 28.190

VKP

 1.300

 (100)

-7,14%

 7.330

BAS

 1.500

 (100)

-6,25%

 19.880

KSB

 45.600

 (2.400)

-5,00%

 20

CCL

 9.500

 (500)

-5,00%

 100

5 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất

Giá

 +/-

%

KLGD

KLS

 10.500

 (100)

 (0,94)

 3.579.300

VND

 10.700

 (200)

 (1,83)

 2.190.100

PVX

 10.500

 (200)

 (1,87)

 1.945.300

VCG

 12.200

 -

 -

 976.700

SHN

 9.500

 -

 -

 939.700

5 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất

Giá

 +/-

%

KLGD

DTC

 24.600

 1.600

 6,96

 1.200

DIH

 10.900

 700

 6,86

 500

MNC

 4.700

 300

 6,82

 100

C92

 9.500

 600

 6,74

 100

PRC

 9.500

 600

 6,74

 100

5 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất

Giá

 +/-

%

KLGD

TET

 26.900

 (2.000)

 (6,92)

 100

B82

 10.800

 (800)

 (6,90)

 2.000

LHC

 20.300

 (1.500)

 (6,88)

 100

PPS

 12.300

 (900)

 (6,82)

 141.600

MEC

 6.900

 (500)

 (6,76)

 300

HU1: Niêm yết và ngày giao dịch đầu tiên

DHA: Ngày GDKHQ nhận cổ tức bằng tiền mặt đợt 1 năm 2011 (10%)

TRI: Ngày GDKHQ lấy ý kiến bằng văn bản v/v hủy niêm yết tự nguyện cổ phiếu

LCS: Ngày GDKH lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản