Vàng quay đầu tăng sát 47 triệu đồng/lượng

Vàng quay đầu tăng sát 47 triệu đồng/lượng

(ĐTCK) Sau 3 phiên giảm liên tiếp, giá vàng trong nước quay đầu tăng trở lại cùng với việc đồng USD lên giá và sự phục hồi của thị trường vàng thế giới.

Tối qua (18/9), giá vàng thế giới phục hồi trên vùng 1.770 USD/ounce sau khi sụt mạnh phiên trước đó do áp lực từ dầu thô bị bán tháo. Sau khi giảm giá trong giờ giao dịch châu Âu xuống mức 1.752 USD/ounce do đồng USD mạnh lên, giá vàng mở cửa giờ giao dịch New York tại mức giá 1.756 USD/ounce. Giá vàng chạm mức cao nhất trong ngày 1.774,25 USD/ounce trước khi lực chốt lời kéo vàng giảm về mức đóng cửa là 1.769,5 USD/ounce. Trên sàn Comex, giá vàng giao tháng 12 tăng nhẹ 0,6 USD lên mức 1.771,2 USD/ounce. Khối lượng giao dịch cao hơn 10% so với trung bình 30 ngày.

Đáng chú ý, quỹ tín thác SPDR hôm qua tiếp tục mua vào 1,8 tấn vàng, nâng trữ lượng lên 1.303,28 tấn.

Vàng quay đầu tăng sát 47 triệu đồng/lượng ảnh 1

Các chuyên gia cho biết mức tăng giá vàng bị hạn chế do nhà đầu tư còn hoài nghi về hiệu quả của gói nới lỏng tiền tệ QE3 vừa được Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tung ra.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết lúc 09 giờ sáng nay là 46,55 - 46,92 triệu đồng/lượng, tăng 250 nghìn đồng/lượng so với chiều qua.

Vàng quay đầu tăng sát 47 triệu đồng/lượng ảnh 2

Tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, giá vàng PNJ niêm yết lúc 08 giờ sáng nay là 46,50 - 46,75 triệu đồng/lượng, tăng 200 nghìn đồng/lượng.

Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng Thăng Long niêm yết là 43,70 - 44,00 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng/lượng.

Trên thị trường ngoại tệ, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng cho ngày 19/09 là 20.828 đồng/USD.

Tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), giá USD mua vào niêm yết là 20.840 đồng/USD và bán ra ở mức 20.880 đồng/USD, tăng 10 đồng/USD so với hôm qua.

Tỷ giá ngoại tệ ngày 19/09/2012

Mã NT

Mua

CK

Bán

USD

 20.840,00

 20.840,00

 20.880,00

EUR

 26.920,94

 27.001,95

 27.380,38

GBP

 33.433,04

 33.668,72

 34.072,37

JPY

 260,63

 263,26

 266,95

AUD

 21.480,19

 21.609,85

 21.912,71

Nguồn: Vietcombank