Vàng bất ngờ giảm mạnh

Vàng bất ngờ giảm mạnh

(ĐTCK-online) Giá vàng thế giới mở cửa phiên đầu tuần (31/10) quanh mức 1.744 USD/ounce và bất ngờ rớt giá mạnh xuống 1.721 USD/ounce. Giá vàng trong nước mở cửa cũng giảm khoảng 150 nghìn đồng/lượng so với cuối tuần trước, nhưng vẫn giữ trên mốc 45 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng sáng nay giảm giá mạnh gần 30 USD khi USD mạnh lên do Nhật can thiệp thị trường tiền tệ. Bộ trưởng Tài Chính Nhật bản Jun Azumi tuyên bố Chính phủ Nhật Bản quyết định can thiệp vào thị trường tiền tệ sau khi đồng Yên lên giá quá mạnh chạm mức kỷ lục so với USD kể từ sau thế chiến II. Việc Nhật bán ra mạnh đồng Yên mua vào đồng USD đẩy tỉ giá cặp USD/ JPY từ mức 75,35 lên mức 78,5. Đồng USD cũng mạnh lên so với các đồng tiền khác gây áp lực lên hàng hoá khiến giá vàng giảm mạnh xuống mức dưới 1.720 USD/ounce. Hiện tại giá đã chạm mức thấp 1.715 USD/ounce, giảm gần 30 USD so với giá mở cửa đầu giờ.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết lúc 09 giờ sáng nay là 44,85 - 45,17 triệu đồng/lượng, giảm 150 nghìn đồng/lượng so với chiều qua.

Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sacombank, giá vàng SBJ niêm yết là 44,90 - 45,20 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng/lượng.

Tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, giá vàng PNJ niêm yết là 44,90 - 45,05 triệu đồng/lượng (giá mua giảm 50 nghìn đồng, giá bán giảm 150 nghìn đồng/lượng).

Tại Công ty Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu, giá vàng miếng Rồng vàng Thăng Long niêm yết là 44,80 - 45,15 triệu đồng/lượng (giá mua giảm 150 nghìn đồng, giá bán giảm 100 nghìn đồng/lượng).

Vàng bất ngờ giảm mạnh ảnh 2

Trên thị trường ngoại tệ, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng cho ngày 31/10 là 20.803 đồng/USD, không đổi so với cuối tuần trước.

Tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), giá USD mua vào niêm yết là 21.005 đồng/USD và bán ra ở mức 21.011 đồng/USD.

Tỷ giá ngoại tệ ngày 31/10/2011

Mã NT

Mua

CK

Bán

USD

 21.005,00

 21.005,00

 21.011,00

EUR

 29.583,37

 29.672,39

 30.395,72

GBP

 33.639,89

 33.877,03

 34.702,86

JPY

 264,38

 267,05

 275,21

AUD

 22.173,76

 22.307,61

 22.897,16

Nguồn: Vietcombank