Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Cổ phiếu DBC bị xả không tiếc tay

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Cổ phiếu DBC bị xả không tiếc tay

(ĐTCK) Sau liên tiếp 5 tuần trước đó tăng điểm, cuối cùng VN-Index cũng đã có tuần điều chỉnh khi gặp ngưỡng kháng cự mạnh quanh 910 điểm (MA200). Giao dịch vẫn sôi động ở nhóm thị giá nhỏ và nổi bật như HQC, ITA, trong khi DBC đã bị chốt lời mạnh sau chuỗi tăng không ngừng nghỉ vài tháng trở lại đây.

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 22,7 điểm (-2,56%), xuống 863,52 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 28,5% lên 39.024 tỷ đồng, khối lượng tăng 32,2% lên 2.906 triệu cổ phiếu/

HNX-Index giảm 1,169 điểm (-0,99%), xuống 116,91 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 9,1% lên 4.641 tỷ đồng, khối lượng tăng 25,2% lên 478 triệu cổ phiếu.

Nhóm cổ phiếu trụ cột thị trường ngân hàng phân hóa, nhưng các mã lớn hầu hết giảm như VCB (-3,8%), CTG (-4,7%), VPB (-5,7%), MBB (-1,4%), TCB (-1,4%), HDB (-2,18%), TPB (-4,33%), ACB (-2,8%), chỉ còn BID (+0,95%), EIB (+1,13%) và điểm sáng lớn nhất là STB (+11,85%).

Nhóm cổ phiếu dầu khí giảm sâu với GAS (-3,1%), POW (-0,9%), BSR (-10,3%), PLX (-3,8%), PVD (-5,3%), PVS (-6,7%)...

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như nhóm Vingroup với VIC (-3,37%), VHM (-2,98%), VRE (-8,96%).

Các mã khác như VNM (-1,01%), SAB (-3,91%), MSN (-7,14%), HPG (-2,03%), VJC (-0,79%).

Trên sàn HOSE, đáng chú ý nhất vẫn là cặp đôi cổ phiểu HQC và ITA tiếp tục hút dòng tiền và tăng mạnh. Đây đã là tuần thứ 2 liên tiếp cả 2 mã này song hành lọt top nhóm các cổ phiếu tăng cao nhất sàn.

Tuần trước, HQC tăng 37,8%, còn ITA tăng 27,5%.

Các mã còn lại cũng đều là các mã có thị giá nhỏ, với PXT, SJF cũng có 2 tuần liền tăng mạnh.

Ở chiều ngược lại, DBC bị bán chốt lời và giảm sâu sau khoảng thời gian dài cổ phiếu tăng nóng, liên tiếp thiết lập các mức đỉnh thị giá cổ phiếu, do được nhận định rằng sẽ hưởng lợi lớn từ giá thịt lợn tăng trên thị trường.

Cổ phiếu DBC đã có 3 phiên giảm sàn đáng chú ý liên tiếp ngày 10 đến 12/6 với giao dịch trong phiên luôn trong tình trạng dư bán giá sàn khối lượng lớn, ví dụ như phiên cuối tuần dư bán sàn lên đến hơn 5,7 triệu đơn vị.

Tương tự, bị bán mạnh còn có 2 mã quan thuộc là ROS và TNI. Trong đó, ROS có giao dịch đáng chú ý của cổ đông lớn – ông Trịnh Văn Quyết với việc bán ra hơn 180 triệu cổ phiếu ROS chỉ trong ít ngày đầu tháng 6 này.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 5/6 đến 12/6:

Giá ngày 5/6

Giá ngày 12/6

Biến động tăng (%)

Giá ngày 5/6

Giá ngày 12/6

Biến động giảm (%)

MHC

3.1

4.32

39,35

CMV

14.25

11.05

-22,46

HQC

1.53

2.12

38,56

DBC

54

44.55

-17,50

PXT

1.49

2.06

38,26

TVB

10.05

8.66

-13,83

ATG

0.58

0.79

36,21

ABS

14.35

12.4

-13,59

SJF

2.35

3.18

35,32

TEG

5.92

5.12

-13,51

SGT

4.85

6.33

30,52

ROS

3.45

3.01

-12,75

MCG

1.66

2.15

29,52

DQC

19.35

17

-12,14

ITA

4.64

5.99

29,09

C47

11.65

10.25

-12,02

TGG

1

1.28

28,00

TNI

8.53

7.58

-11,14

CIG

1.6

2.04

27,50

PGC

15.75

14.00

-11,11

Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu tăng mạnh vẫn đa số là các mã nhỏ, nhưng nhờ hiệu ứng dòng tiền chảy mạnh nên một số đã có thanh khoản được cải thiện đáng kể, như DST, ACM, S99.

Trái lại, cổ phiếu TVC và NDN là các đại diện giảm giá đáng kể nhất. Trong đó, NDN dường như gặp áp lực chốt lời ngắn hạn khi đạt gần đến mức cao nhất lịch sử giá tại mức trên 20.000 đồng trong tuần trước đó.

Còn TVC, với việc thiết lập đỉnh tại mức 33.600 đồng vào cuối tháng 5 vừa qua, đã liên tục giảm sâu trong những phiên gần đây, với 10 phiên gần nhất thì có đến 9 phiên giảm, trong đó có 3 phiên giảm sàn liên tục từ 10 đến 12/6.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 5/6 đến 12/6:

Giá ngày 5/6

Giá ngày 12/6

Biến động tăng (%)

Giá ngày 5/6

Giá ngày 12/6

Biến động giảm (%)

NHP

0.4

0.7

75,00

TVC

26.2

18.9

-27,86

DST

4.6

7.2

56,52

NDN

20.5

16.5

-19,51

PCE

10.6

16

50,94

CJC

17.1

13.9

-18,71

DPS

0.2

0.3

50,00

SJ1

22.5

18.3

-18,67

HKT

4.7

6.7

42,55

L18

8.1

6.6

-18,52

ACM

0.5

0.7

40,00

NGC

2.7

2.2

-18,52

S99

9.3

12.9

38,71

VC9

11

9

-18,18

SDT

3

4.1

36,67

ECI

16

13.2

-17,50

SD6

2.2

3

36,36

V21

6.3

5.2

-17,46

VBC

17.3

22.9

32,37

CAN

26

21.8

-16,15

Tin bài liên quan