Vàng thế giới đi ngang, trong nước giảm nhẹ

Vàng thế giới đi ngang, trong nước giảm nhẹ

(ĐTCK) Sau phiên giảm nhẹ tối qua, giá vàng thế giới hiện đang đi ngang quanh mức 1.573 USD/ounce. Tại thị trường trong nước, giá vàng tiếp tục giảm nhẹ về sát 41,5 triệu đồng/lượng.

Giá vàng đã giảm nhẹ phiên đầu tuần do đồng Euro giảm giá so với USD. Thị trường Mỹ nghỉ giao dịch nhân ngày lễ “Tưởng niệm” khiến khối lượng giao dịch vàng phiên này khá ít. Đầu phiên giao dịch, giá vàng mở cửa ở ngưỡng 1.582 USD/ounce, cao hơn chừng 10 USD so với mức giá đóng cửa cuối tuần trước. Tuy nhiên, đồng Euro quay lại xu hướng giảm giá so với USD khiến giá vàng giảm dần và đóng cửa còn 1.570,96 USD/ounce, giảm 2,59 USD.

Afshin Nabavi, chuyên gia của MKS Finance nhận định: “Nhiều người mua vàng đang ngóng chờ vùng giá 1.525 USD/ounce và có thể giảm sâu hơn, tuy nhiên ngưỡng này tỏ ra khá vững chắc”. Afshin Nabavi dự báo, giá vàng có thể sẽ vượt qua vùng 1.600 USD/ounce sau khi dữ liệu việc làm của Mỹ được công bố vào cuối tuần này.

Vàng thế giới đi ngang, trong nước giảm nhẹ ảnh 1

Tại thị trường Ấn Độ, nhu cầu vàng vật chất vẫn ở mức thấp bởi đồng USD yếu và yếu tố thời vụ.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết lúc 09 giờ sáng nay là 41,32 - 41,54 triệu đồng/lượng, giảm 80 nghìn đồng/lượng so với chiều qua.

Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sacombank, giá vàng SBJ niêm yết là 41,47 - 41,57 triệu đồng/lượng, giảm 60 nghìn đồng/lượng.

Tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, giá vàng PNJ niêm yết sáng nay là 41,31 - 41,46 triệu đồng/lượng, giảm 120 nghìn đồng/lượng.

Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng Thăng Long niêm yết là 40,45 - 40,75 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường ngoại tệ, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng cho ngày 29/05 là 20.828 đồng/USD.

Tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), giá USD mua vào niêm yết là 20.830 đồng/USD và bán ra ở mức 20.880 đồng/USD.

Tỷ giá ngoại tệ ngày 29/05/2012

Mã NT

Mua

CK

Bán

USD

 20.830,00

 20.830,00

 20.880,00

EUR

 25.853,20

 25.930,99

 26.294,41

GBP

 32.236,72

 32.463,97

 32.853,18

JPY

 257,68

 260,28

 263,93

AUD

 20.199,45

 20.321,38

 20.606,18

Nguồn: Vietcombank