Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam 2 sàn trái chiều: Trong phiên giao dịch sáng, VN-Index có đôi chút loạng choạng đầu phiên do sự thận trọng của nhà đầu tư, nhưng sau đó, với việc GAS, VIC, MSN có được sắc xanh, sau đó thêm VCB và VNM giúp VN-Index dần đảo chiều và lên mốc 594 điểm. Sau thời gian dài đi ngang dưới mốc điểm này, VN-Index bất ngờ tăng vọt, vượt qua ngưỡng cản đầu tiên 595 điểm khi GAS leo lên mức giá cao nhất phiên.
Bước sang phiên giao dịch chiều, diễn biến cũng khá giống phiên sáng khi VN-Index có chút loạng choạng khoảng 30 phút đầu trước khi khẳng định xu thế tăng chắc chắn nhờ vào sự hỗ trợ của GAS.
“Đại gia” này bất ngờ nhận được lực cầu khá tốt trong phiên chiều, giúp đà tăng nhích dần, kéo VN-Index vượt qua mốc 600 điểm dễ dàng. Trong đợt ATC, dù áp lực bán của thị trường có tăng lên như thường lệ, nhưng với việc GAS yên vị ở mức giá trần, nên VN-Index vẫn giữ được mốc kháng cự tâm lý quan trọng 600 điểm.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 11,31 điểm (+1,92%), lên 600,55 điểm; trong khi đó HNX-Index giảm 0,28 điểm (-0,32%), xuống 87 điểm.
Hôm nay, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 1.469.790 đơn vị, tổng giá trị bán ròng 62,4 tỷ đồng, tăng 27,09% so với phiên trước.
- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng phiên thứ 3 liên tiếp: Quan điểm lạc quan về tình hình doanh thu quý III của khối doanh nghiệp đẩy lùi làn sóng bán tháo chứng khoán của tuần trước.
Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần (sáng sớm hôm 21/10 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 19,26 điểm (+0,12%), lên 16.399,67 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 17,25 điểm (+0,91%), lên 1.904,01 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 57,64 điểm (+1,35%), lên 4.316,07 điểm.
Tuần này, thị trường sẽ tập trung nhiều hơn vào các báo cáo doanh thu quý III của gần 130 doanh nghiệp thuộc chỉ số S&P 500. Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 87 doanh nghiệp báo cáo kết quả kinh doanh quý III với 63,2% doanh nghiệp có lợi nhuận vượt kỳ vọng, theo số liệu của hãng thông tấn Thomson Reuters. Dự báo, lợi nhuận của khối doanh nghiệp thuộc chỉ số này có thể tăng 5,9% với doanh số bán hàng tăng 4% trong quý III.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: Sau phiên tăng mạnh hôm qua, TTCK châu Á quay đầu giảm khi giới đầu tư chờ đợi các báo cáo của Trung Quốc – nền kinh tế lớn nhất khu vực.
Cụ thể, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 306,95 điểm (-2,03%) xuống 14.804,28 điểm; chỉ số Shanghai Composite Index trên TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) giảm 17,07 điểm (-0,72%) xuống 2.339,66 điểm; TTCK Đài Loan giảm 0,1%; TTCK Hàn Quốc giảm 0,77%...
Ở chiều tăng, chỉ số Hang Seng Index trên TTCK Hồng Kong tăng 18,32 điểm (+0,08%) lên 23.088,58 điểm.
Giá vàng SJC tăng 10.000 đồng/lượng. Trong khi giá vàng thế giới đang có xu hướng tăng khá tốt, giá vàng trong nước trong phiên giao dịch hôm nay chỉ nhích nhẹ. So với giá đóng cửa hôm qua, giá vàng tăng 10.000 đồng/lượng, niêm yết tại mức giá 35,75 – 35,87 triệu đồng/lượng.
Đến 17h theo giờ Việt Nam, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.250,4 USD/oz, tăng 3,5 USD so với giá đóng cửa hôm qua.
Trong phiên hôm qua, giá vàng tăng 8,7 USD, trước đồn đoán Fed sẽ trì hoãn việc nâng lãi suất do kinh tế toàn cần tăng trưởng chậm lại. Bên cạnh đó, USD giảm giá và nhu cầu vật chất tại Ấn Độ tăng trước lễ hội Diwali diễn ra vào thứ Tư và mùa cưới bắt đầu cũng hỗ trợ giá vàng.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD nhích nhẹ, tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.240 |
21.290 |
- |
- |
BIDV |
21.240 |
21.290 |
+10 |
+10 |
Vietinbank |
21.240 |
21.290 |
+5 |
+5 |
Argibank |
21.225 |
21.295 |
+20 |
+20 |
Techcombank |
21.200 |
21.310 |
+20 |
+20 |
Eximbank |
21.220 |
21.290 |
+5 |
+5 |
MBB |
21.170 |
21.305 |
||
ACB |
21.220 |
21.290 |
+5 |
+5 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 17,5 triệu trái phiếu, trị giá 1.908 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1215133 |
12 Tháng |
3,6497 |
500.000 |
53.079.500.000 |
TD1416062 |
12 Tháng |
3,7997 |
500.000 |
53.908.000.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
3,6505 |
500.000 |
52.021.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,2601 |
500.000 |
54.828.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,3052 |
4.000.000 |
454.676.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,2598 |
500.000 |
54.168.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
5,6526 |
1.000.000 |
106.539.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
5,6984 |
1.000.000 |
104.038.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,3402 |
500.000 |
53.598.500.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
5,7026 |
500.000 |
58.515.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,2999 |
500.000 |
54.782.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,2999 |
500.000 |
54.782.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,3701 |
1.000.000 |
106.176.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,706 |
2.000.000 |
210.638.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,3698 |
500.000 |
52.577.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,4999 |
790.908 |
95.894.431.368 |
TD1217038 |
3 Năm |
5,746 |
500.000 |
56.138.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,4002 |
500.000 |
53.049.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,3899 |
500.000 |
52.551.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,3799 |
500.000 |
52.564.000.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
4,4002 |
500.000 |
51.693.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5 |
200.000 |
21.624.000.000 |