Thị trường tài chính 24h: Thiếu “tiền”, chứng khoán tiếp tục giảm sâu

Thị trường tài chính 24h: Thiếu “tiền”, chứng khoán tiếp tục giảm sâu

(ĐTCK) Trái ngược với sự sôi động của thị trường trái phiếu, dòng tiền cạn kiệt với việc rút vốn từ khối ngoại và việc bị siết chặt hơn của dòng tiền nội đang khiến chứng khoán chịu áp lực điều chỉnh rất lớn. Trong khi đó, trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD vẫn trong chiều hướng tăng.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam giảm điểm: Vẫn không có dấu hiệu cải thiện, cả thanh khoản và điểm số của thị trường tiếp tục giảm sâu khi thị trường vẫn chịu áp lực rút vốn từ khối ngoại.

Có thể nói, với việc dòng tiền nội đang bị siết lại, trong khi khối ngoại lại liên tục rút ròng khiến thị trường chứng khoán Việt Nam liên tục giảm điểm trong những phiên giao dịch cuối tháng 3.

Nếu so với các phiên giao dịch cuối tuần trước, thanh khoản trên HOSE có phần cải thiện hơn, tuy nhiên đó là nhờ vào lượng lớn giao dịch thỏa thuận, đạt tới 870 tỷ đồng.

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index mất 1,13%, tương đương giảm 6,23 điểm, xuống 545,19 điểm; HNX-Index mất mốc 82 điểm khi chốt phiên ở mức 81,59 điểm, giảm 0,98%, tương đương 0,81 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt gần 2.700 tỷ đồng.

Hôm nay, khối ngoại đã bán ròng 3.878.735 đơn vị với tổng giá trị tương ứng 177,93 tỷ đồng, giảm 44,94% về lượng nhưng tăng 6,8% về giá trị so với phiên 27/3.

- TTCK Mỹ hồi phục. Sau 4 phiên giảm điểm, phố Wall đã hồi phục nhẹ nhờ thông tin M&A cũng như việc Chủ tịch Fed phát biểu rằng bà kỳ vọng lãi suất sẽ tăng vào năm nay, tuy nhiên sẽ “dần dần” từng bước và không có sự chắc chắn về thời điểm. GDP quý IV/2014 của Mỹ đạt mức tăng trưởng 2,2%, thấp hơn so với dự báo (2,4%). Có thể thấy rằng, nền kinh tế Mỹ chưa thực sự phục hồi như mong muốn, do đó Fed có thể sẽ không vội vàng trong việc tăng lãi suất.

Theo đó, kết thúc phiên giao dịch cuối tuần (sáng sớm hôm 28/3 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 34,43 điểm (+0,19%), lên 17.712,66 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 4,87 điểm (+0,24%), lên 2.061,02 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 27,86 điểm (+0,57%), lên 4.891,22 điểm.

- TTCK châu Á tăng. Chứng khoán Mỹ hồi phục tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, giúp các chỉ số chứng khoán châu Á khởi sắc.

Theo đó, chỉ số Shanghai Composite trên TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) tăng 96,59 điểm (+2,62%) lên 3.787,69 điểm; Chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 368,92 điểm (1,51%) lên 24.855,12 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 125,77 điểm (+0,65%) lên 19.411,4 điểm.

Chứng khoán Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Indonesia đều tăng điểm.

- Giá vàng SJC giảm 80.000 đồng/lượng: Giá vàng trong nước dường như khá bàng quang trước xu thế giảm của vàng thế giới khi không đổi trong phiên cuối tuần và giữ nguyên mức giá 35,23 – 35,33 triệu đồng/lượng mở cửa phiên sáng nay. Tuy nhiên, khi vàng thế giới bước vào phiên giao dịch trên thị trường với mức giảm mạnh, giá vàng trong nước đảo chiều và giảm dần. Đến 16h, giá vàng được niêm yết tại 35,15 – 35,23 triệu đồng/lượng, giảm 70.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa phiên cuối tuần trước.

Cùng thời điểm này, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco tại mức 1.188 USD/oz, giảm thêm gần 10 USD/oz.

Vàng đã giảm giá phiên thứ 2 liên tiếp từ mức cao trong 3 tuần, sau khi Chủ tịch Fed, bà Janet Yellen ra dấu rằng Ngân hàng Trung ương Mỹ có thể bắt đầu nâng lãi suất vào cuối năm nay. Cụ thể, hôm thứ Sáu (27/3), bà Yellen cho biết rằng, việc tăng lãi suất cơ bản của Fed “có thể được tiến hành vào cuối năm nay”, cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn đang được cải thiện.

Theo dự báo, tuần này, giá vàng thế giới khó có thể tăng, thậm chí còn giảm sâu hơn tuần trước. Tuy nhiên, cũng có kỳ vọng giá sẽ tăng vì tình hình chiến sự gia tăng tại Trung Đông khiến nhà đầu tư tìm đến vàng như một kênh trú ẩn an toàn.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD tiếp tục tăng, gần tiến sát mức giá trần của NHNN. Tỷ giá được niêm yết trên một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.515

21.575

+20

+20

BIDV

21.515

21.575

+20

+20

Vietinbank

21.520

21.580

+25

+25

Argibank

21.480

21.555

+20

+15

Techcombank

21.500

21.585

+20

+15

Eximbank

21.495

21.575

+15

+5

MBB

21.380

21.580

-

+30

ACB

21.495

21.575

+15

+15

Sở GD NHNN

21.350

21.600


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 47,88 triệu trái phiếu, trị giá 5.073 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1316014

12 Tháng

4,5817

1.000.000

103.838.000.000

TD1316016

12 Tháng

4,7

5.000.000

549.770.000.000

TD1416062

12 Tháng

4,6996

3.000.000

306.819.000.000

TD1416063

12 Tháng

4,7

2.000.000

203.450.000.000

TD1416062

12 Tháng

4,6001

2.500.000

255.897.500.000

TD1416063

12 Tháng

4,6496

1.000.000

101.770.000.000

TD1316018

12 Tháng

4,8499

500.000

53.780.500.000

TD1416064

12 Tháng

4,6496

500.000

50.690.000.000

TD1316014

12 Tháng

4,6499

500.000

51.886.500.000

TD1316019

2 Năm

4,8302

500.000

53.617.500.000

TD1217037

2 Năm

4,8998

500.000

58.543.500.000

QH071714

2 Năm

4,9298

2.700.000

289.731.600.000

TD1417073

2 Năm

4,9401

500.000

51.849.500.000

TD1417076

2 Năm

4,9999

1.000.000

107.929.000.000

TD1217036

2 Năm

4,85

500.000

60.825.000.000

TD1417073

2 Năm

4,8703

500.000

51.913.500.000

TD1417073

2 Năm

4,8501

500.000

51.932.000.000

TD1417076

2 Năm

4,9999

3.000.000

323.787.000.000

TD1417078

2 Năm

5,1498

933.333

99.419.564.493

TD1417077

2 Năm

4,88

500.000

53.726.500.000

TD1217002

2 Năm

4,8498

500.000

57.349.500.000

TD1316019

2 Năm

4,8998

2.500.000

267.817.500.000

TD1217016

2 Năm

4,9

500.000

56.240.500.000

TD1217036

2 Năm

4,9402

500.000

60.732.000.000

TD1217002

2 Năm

4,8401

500.000

57.358.500.000

TD1217036

2 Năm

4,85

500.000

60.825.000.000

TD1417073

2 Năm

4,8599

500.000

51.923.000.000

TD1424091

7 - 10 Năm

6,5001

1.300.000

150.705.100.000

TD1525280

10 Năm

7,2

1.300.002

122.228.788.044

TD1525278

10 Năm

6,47

500.000

50.618.500.000

TD1424093

10 Năm

6,49

500.000

56.746.000.000

TD1417166

3 Năm

5,0701

500.000

50.902.500.000

VDB111060

7 Năm

6,6

1.150.000

149.414.900.000

TD1520259

5 Năm

5,3999

500.000

50.427.000.000

TD1520261

5 Năm

5,2849

2.000.000

200.144.000.000

TD1419090

5 Năm

6,5001

1.000.000

96.241.000.000

TD1520261

5 Năm

5,2849

2.000.000

200.144.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3999

500.000

50.427.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3999

500.000

50.427.000.000

TD1520260

5 Năm

5,4

500.000

50.102.500.000

TD1520262

5 Năm

5,4501

500.000

49.794.500.000

TD1520259

5 Năm

5,4801

500.000

50.260.500.000

TD1520259

5 Năm

5,4601

500.000

50.302.000.000

TD1520259

5 Năm

5,4801

500.000

50.260.500.000

TD1520259

5 Năm

5,3999

500.000

50.427.000.000

TD1520260

5 Năm

5,4

500.000

50.102.500.000

Tin bài liên quan