Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng điểm: Trong khi nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn khá trì trệ, thì nhóm dầu khí, thủy sản tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt. Mặc dù không hỗ trợ nhiều cho chỉ số, nhưng đà tăng, thậm chí tăng trần hàng loạt của nhóm cổ phiếu này cũng đã tạo nên sự hưng phấn cho thị trường.
Bên cạnh đó, sự lo ngại áp lực bán lớn khi một lượng cung lớn về tài khoản trong phiên giao dịch ngày 9/9 của các nhà đầu tư dần được gỡ bỏ, khiến giao dịch sôi động hơn khi về cuối phiên, điều này cũng góp phần giúp thị trường duy trì được đà tăng.
Kết thúc phiên giao dịch, cả hai chỉ số trên sàn đều vượt qua được những ngưỡng cản gần, tạo ra sự giằng co trong suốt tuần qua. Cụ thể, VN-Index tăng 3,51 điểm (+0,55%) lên 632,5 điểm. HNX_index tăng 1,08 điểm (+1,21%) lên 89,49 điểm. Tuy nhiên, tính chung cả tuần, cả hai chỉ số đều giảm, trong đó, VN-Index giảm 7,25 điểm (-1,13%); HNX-Index giảm 0,21 điểm (-0,23%).
Dòng tiền chảy vào thị trường vẫn duy trì ở mức khá tốt, nhưng đã giảm bớt yếu tố đầu cơ. Theo nhận định của nhiều CTCK, rất có thể dòng tiền sẽ quay trở lại với nhóm cổ phiếu bluechips và midcaps cơ bản, bởi sau khi kiếm được lợi nhuận dễ dàng, nhà đầu tư sẽ có tâm lý muốn bảo tồn vốn. Vì thế, VN-Index có khả năng vượt qua mốc 650 điểm trong nửa sau tháng 9 này hay không vẫn cần chờ câu trả lời của thị trường.
- Thị trường chứng khoán Mỹ biến động. Chứng khoán phố Wall biến động sau khi các quan chức EU cho biết, các đòn trừng phạt mới đối với Nga sẽ có hiệu lực từ ngày hôm nay bởi Nga tiếp tục hỗ trợ phiến quân ly khai tại Ukraine.
Thậm chí, các nước EU cũng thông qua kế hoạch hạn chế các công ty năng lượng và quân sự quốc doanh của Nga huy động vốn tại thị trường khu vực. Tổng thống Barack Obama cũng lên tiếng đồng tình và cho biết sẽ cùng với EU áp dụng nhiều đòn trừng phạt hơn nữa đối với Nga. Tuy nhiên, nhóm cổ phiếu năng lượng tăng trở lại do giá dầu phục hồi giúp chỉ số S&P500 và Nasdaq vẫn giữ được đà tăng.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 12/9 theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) giảm 19,71 điểm (-0,12%), xuống 17.049,00 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 1,76 điểm (+0,09%), lên 1.997,45 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite tăng 5,28 điểm (+0,12%), lên 4.591,81 điểm.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. Kết thúc phiên cuối tuần, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 39,09 điểm (+0,25%) lên 15.948,29 điểm. Chỉ số Hang Seng Index giảm 67,32 điểm (-0,27%) xuống 24.595,32 điểm; chỉ số Shanghai Composite Index trên TTCK Thượng Hải tăng 20,27 điểm (+0,88%) lên 2.331,95 điểm.
Giá vàng SJC giảm 70.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước tiếp tục giảm cùng với đà giảm của vàng thế giới. Mức giá mua vào đã lùi xuống dưới 36 triệu đồng, trong khi giá bán ra cũng lùi về mức 36 triệu đồng. Cụ thể, giá vàng SJC hiện đang được niêm yết giá là 35.88 – 36.00 triệu đồng/lượng, tức giảm 70.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Trong khi đó, giá của kim loại quý này trên thị trường thế giới cũng không ngừng giảm. Đến 16h30 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.235,2 USD/oz, giảm thêm 5 USD sau khi đã giảm 8,8 USD/oz trong phiên giao dịch hôm qua.
Chỉ số USD biến động nhẹ so với các đồng tiền khác trong giỏ tiền tệ, nhưng vẫn ở mức gần cao nhất 14 tháng thiết lập hồi đầu tuần này và ghi nhận mức tăng 9 tuần liên tiếp khi căng thẳng Ukraine bắt đầu lắng dịu, kéo giá vàng giảm sâu hơn nữa. Hơn nữa, giá vàng tiếp tục giảm khi Tổng thống Mỹ Barack Obama cho phép không kích chống lại lực lượng IS tự xưng và áp đặt thêm đòn trừng phạt Nga. Vai trò trú ẩn an toàn của vàng giảm sau khi Ukraine hôm 10/9 cho biết Nga đã rút phần lớn quân đội khỏi nước này.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.180 |
21.230 |
- |
- |
BIDV |
21.180 |
21.230 |
- |
- |
Vietinbank |
21.175 |
21.225 |
- |
- |
Argibank |
21.170 |
21.230 |
- |
- |
Techcombank |
21.160 |
21.235 |
- |
- |
Eximbank |
21.160 |
21.230 |
- |
- |
MBB |
21.150 |
21.230 |
- |
- |
ACB |
21.160 |
21.230 |
- |
- |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng gần 26 triệu trái phiếu, trị giá 2.730 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1215176 |
12 Tháng |
4,4 |
200.000 |
22.556.400.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
4,2999 |
200.000 |
20.610.200.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
4,2999 |
1.000.000 |
103.051.000.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
4,3505 |
200.000 |
20.600.600.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
4,4001 |
300.000 |
30.886.800.000 |
BVDB14099 |
12 Tháng |
5,2797 |
1.000.000 |
108.415.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,8002 |
1.000.000 |
112.156.000.000 |
TD1416066 |
2 Năm |
4,7498 |
500.000 |
51.499.000.000 |
TD1116050 |
2 Năm |
4,8502 |
200.000 |
23.005.600.000 |
TD1316016 |
2 Năm |
5,0997 |
5.000.000 |
533.145.000.000 |
TD1416065 |
2 Năm |
5,0999 |
5.000.000 |
515.275.000.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
5,6 |
500.000 |
56.662.500.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
5,2999 |
500.000 |
56.672.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
7,7957 |
135.348 |
13.580.547.624 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,9501 |
500.000 |
52.095.500.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
5,0001 |
500.000 |
50.646.000.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
5,0499 |
500.000 |
50.578.500.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
4,9698 |
500.000 |
50.687.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,0699 |
500.000 |
52.477.500.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
5,2198 |
500.000 |
50.349.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,9301 |
500.000 |
50.901.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,6501 |
200.000 |
20.952.600.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
5,7199 |
500.000 |
53.930.500.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
6 |
500.000 |
51.641.500.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
6,0501 |
500.000 |
52.307.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,7 |
500.000 |
51.391.000.000 |
QHB0919013 |
5 Năm |
6,6 |
1.000.000 |
112.286.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,8401 |
500.000 |
51.978.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,82 |
500.000 |
52.020.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,8499 |
500.000 |
51.071.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,7 |
500.000 |
52.275.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,8499 |
500.000 |
52.727.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
6,1501 |
500.000 |
50.438.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,8201 |
500.000 |
51.134.500.000 |