Thị trường tài chính 24h: Gần 10.000 tỷ đồng khuấy đảo thị trường

Thị trường tài chính 24h: Gần 10.000 tỷ đồng khuấy đảo thị trường

(ĐTCK) Không chỉ chứng khoán bùng nổ khi lại có thêm 1 phiên giao dịch trên 5.000 tỷ đồng. Trên thị trường trái phiếu, hơn 4.200 tỷ đồng chảy vào cũng giúp thị trường này không kém phần sôi động.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam tăng giảm trái chiều: Cũng giống chiều qua, kết thúc phiên giao dịch, hai chỉ số chứng khoán trên 2 sàn tăng giảm trái chiều. Trong khi HOSE đánh mất sắc xanh thì trên HNX, chỉ số sàn này vẫn giữ vững đà tăng khi ngoài sự hỗ trợ từ nhóm chứng khoán còn có sự giúp sức của nhóm bất động sản, đặc biệt là những mã mang họ Sông Đà.

Điểm khác biệt so với phiên hôm qua, đó là dòng tiền đã chuyển hướng từ nhóm cổ phiếu dầu khí sang nhóm chứng khoán. Thanh khoản và điểm số đều tăng mạnh vượt qua ngoài những dự đoán của thị trường. Ấn tượng nhất là SSI trên HOSE và KLS trên HNX cùng tăng trần với khối lượng khớp khủng, lượt lượt đạt 14,4 triệu và 21,8 triệu đơn vị.

Cụ thể, VN-Index giảm 2 điểm (-0,32%) xuống 625,66 điểm; HNX-Index tăng 0,12 điểm (+0,14%) lên 90,27 điểm. Toàn sàn có 212 mã tăng (47 mã tăng trần); 179 mã giảm và 203 mã đứng giá. Giá trị giao dịch đạt hơn 5.600 tỷ đồng.

- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng mạnh. Phố Wall tăng mạnh khi những thông tin ban đầu cho thấy có khả năng FED sẽ không tăng lãi suất sớm. Bên cạnh đó, thông tin về việc Trung Quốc đã bơm 500 tỷ nhân dân tệ (81,4 tỷ USD) vào 5 ngân hàng lớn nhất nước này trong động thái kích thích nền kinh tế tăng trưởng (mỗi ngân hàng nhận được 100 tỷ nhân dân tệ thông qua các công cụ cho vay với thời hạn 3 tháng), cũng là yếu tố hỗ trợ đà tăng cho TTCK Mỹ.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm ngày 17/9, theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 100,83 điểm (+0,59%), lên 17.131,97 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 14,85 điểm (+0,75%), lên 1.998,98 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 33,86 điểm (+0,75%), lên 4.552,76 điểm. 

- TTCK châu Á tăng điểm: Chứng khoán châu Á tăng điểm trở lại sau chuỗi ngày giảm khi Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đưa ra nhiều gói kích thích kinh tế. Theo đó, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Shanghai Composite Index tăng 11,34 điểm (+0,49%) lên 2.307,89 điểm; chỉ số Hang Seng Index tăng 240,4 điểm (+1%) lên 24.376,41 điểm. Các chỉ số chứng khoán trên thị trường Hàn Quốc, Indonedia, Ấn Độ, Đài Loan đều tăng. Riêng chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản gairm 22,86 điểm (-0,14%) xuống 15.888,67 điểm.

Giá vàng SJC giảm 10.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước có chiều hướng suy yếu sau 3 phiên tăng liên tiếp. Đến cuối ngày, giá vàng SJC được niêm yết 36,000 – 36,120 triệu đồng/lượng, tức giảm 10.000 đồng/lượng so với hôm qua.

Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.236,2 USD/oz, vẫn giữ đà tăng so với chốt phiên hôm qua, nhưng so với giá giao dịch chiều qua, mức giá này vẫn đang thấp hơn.

Vàng đang hướng đến quý đầu tiên giảm giá trong năm nay do chỉ số đồng đô la của Bloomberg tăng lên mức cao nhất trong vòng 14 tháng qua và Fed đang hướng đến kết thúc chương trình mua tài sản hàng tháng. Nền kinh tế được cải thiện và TTCK Mỹ đạt gần mức cao kỷ lục cũng là những trở ngại làm giảm sự hứng thú của giới đầu tư với vàng, ngay cả khi Mỹ gia tăng lệnh trừng phạt đối với Nga và tăng cường chiến dịch quân sự tại Iraq.

Sự biến động trong vòng 60 ngày của vàng ở gần mức thấp nhất kể từ tháng 10/2010, theo số liệu của Bloomberg. Số hợp đồng của các hàng hóa kỳ hạn và quyền chọn tại New York ở gần mức thấp nhất trong vòng 5 năm qua, trong khi các nhà quản lý tiền tệ đã cắt giảm cổ phần tăng giá của họ trong bốn tuần liên tiếp.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND không đổi so với hôm qua. Tỷ giá tại một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.170

21.220

-

-

BIDV

21.175

21.225

-

-

Vietinbank

21.175

21.225

-

-

Argibank

21.170

21.230

-

-

Techcombank

21.150

21.235

-

-

Eximbank

21.155

21.225

-

-

MBB

21.150

21.225

-

-

ACB

21.155

21.225

-

-

Sở GD NHNN

21.200

21.400


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 39 triệu trái phiếu, trị giá 4.206 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1315009

12 Tháng

4,9503

500.000

54.361.500.000

TD1416061

12 Tháng

4,3002

1.000.000

107.708.000.000

TD1416062

12 Tháng

6,1767

3.000.000

312.618.000.000

TD1316011

12 Tháng

4,3

500.000

55.593.000.000

TD1015064

12 Tháng

4,4202

500.000

57.750.000.000

TD1416062

12 Tháng

6,1767

2.000.000

208.412.000.000

TD1214171

2 Tháng

3,6018

500.000

54.339.000.000

VDB112073

9 Tháng

4,3198

1.000.000

106.158.000.000

QH061618

2 Năm

5,0501

500.000

53.334.000.000

TD1417074

2 Năm

4,8

500.000

53.315.500.000

TD1116026

2 Năm

5,4099

60.090

7.006.614.180

TD1416065

2 Năm

4,6

500.000

51.923.500.000

TD1417074

2 Năm

4,8

500.000

53.315.500.000

TD1417071

2 Năm

4,7502

500.000

55.046.500.000

CP4A1604

3 - 5 Năm

6,55

500.000

52.794.000.000

TD1318024

3 - 5 Năm

5,04

500.000

57.140.000.000

TD1318024

3 - 5 Năm

5,0601

500.000

57.105.500.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,44

500.000

56.244.500.000

TD1318024

3 - 5 Năm

5,15

500.000

56.951.500.000

CP4A0704

3 - 5 Năm

6,5499

500.000

53.042.500.000

TD1424092

10 Năm

7,2

500.000

56.388.500.000

TD1424093

10 Năm

7,2

400.000

41.813.200.000

TD1424173

10 Năm

7,3401

2.500

249.452.500

TD1217038

3 Năm

5,0001

4.110.000

467.261.790.000

TD1417077

3 Năm

4,8001

1.000.000

104.965.000.000

TD1217038

3 Năm

5,0001

90.000

10.232.010.000

TD1417078

3 Năm

4,8798

500.000

52.207.500.000

TD1318021

3 Năm

5,0001

1.500.000

178.650.000.000

TD1417078

3 Năm

4,8998

500.000

52.181.500.000

TD1417077

3 Năm

5,6002

1.500.000

154.494.000.000

TD1417076

3 Năm

4,8002

500.000

52.824.500.000

TD1417078

3 Năm

4,82

500.000

52.285.500.000

TD1417078

3 Năm

4,8998

500.000

52.181.500.000

TD1417075

3 Năm

4,7399

500.000

52.998.500.000

TD1318021

3 Năm

5,02

1.000.000

119.035.000.000

TD1417076

3 Năm

4,7701

500.000

52.861.000.000

TD1417078

3 Năm

4,8499

500.000

52.246.500.000

TD1417079

3 Năm

4,8699

500.000

51.705.500.000

TD1417078

3 Năm

4,8699

500.000

52.220.500.000

TD1417079

3 Năm

4,83

500.000

51.758.000.000

TD1417075

3 Năm

4,79

500.000

52.938.500.000

TD1419087

5 Năm

5,68

500.000

53.112.000.000

TD1419089

5 Năm

5,6601

500.000

51.500.000.000

TD1419089

5 Năm

5,7

500.000

51.414.500.000

CP4A1704

5 Năm

6,55

900.000

94.535.100.000

TD1419087

5 Năm

5,68

500.000

53.112.000.000

TD1419087

5 Năm

5,68

1.000.000

106.224.000.000

TD1419089

5 Năm

5,7201

500.000

51.371.500.000

TD1419088

5 Năm

5,7

500.000

52.299.000.000

TD1419089

5 Năm

5,63

1.000.000

103.129.000.000

TD1419086

5 Năm

6,81

10.526

1.080.672.842

TD1419084

5 Năm

5,5999

500.000

54.569.500.000

TD1419089

5 Năm

5,62

500.000

51.586.000.000

TD1419088

5 Năm

5,6199

1.000.000

104.939.000.000

TD1419089

5 Năm

5,7

500.000

51.414.500.000

Tin bài liên quan