Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng mạnh: TTCK đã khởi đầu một tuần giao dịch mới không thể ấn tượng hơn khi mọi dấu vết tàn phá của của “cơn sóng dữ ETFs” cuối tuần trước không những được “tái thiết” trọn vẹn mà xây cao hơn rất nhiều.
Sáng hôm nay, giá dầu Brent đã tăng 1,5% tại thị trường London. Giá dầu thế giới có vẻ đang bật đáy và tất nhiên, điều này sẽ kéo các cổ phiếu dầu khí leo cao. Bên cạnh đó, cuối tuần trước, trong thông tin phát đi từ Ngân hàng Nhà nước, Thống đốc đã có chủ trương tiếp tục cho phép các TCTD tự quyết định đối với hai nhu cầu vốn vay ngoại tệ (dự kiến dừng từ ngày 31/12/2014 theo Thông tư 29/2013/TT-NHNN) đến ngày 31/12/2015.
Những thông tin đầy tích cực trên không khác một món quà Giáng sinh đến sớm cho các mã cổ phiếu họ P và cổ phiếu ngân hàng, giúp các cổ phiếu này tăng mạnh, đặc biệt PVD tăng trần. Đây cũng chính là yếu tố giúp thị trường lấy lại sắc xanh khi trải qua cú sốc ETFs cuối tuần trước.
Tuy nhiên, thanh khoản trên cả hai sàn khá trầm lắng.
Bước vào phiên giao dịch chiều, tâm lý nhà đầu tư tiếp tục được củng cố, thậm chí tỏ ra hưng phấn hơn, trong khi bên bán nhận thấy thị trường sẽ còn tăng nữa, nên găm hàng, thì bên mua tiếp tục nâng giá để mua vào, giúp đà tăng cả 2 sàn được nới rộng hơn.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 22/12, VN-Index tăng 14,45 điểm (+2,76%), đóng cửa ở mức cao nhất ngày 537,54 điểm; HNX-Index cũng đóng cửa ở mức cao nhất ngày 82,55 điểm, tăng 1,23 điểm (+1,51%) với 143 mã tăng và 56 mã giảm.
- TTCK Mỹ tăng, ghi nhận phiên tăng điểm mạnh thứ 3 liên tiếp kể từ năm 2011 khi tiếp tục được hỗ trợ lớn bởi quan điểm kiên nhẫn trong vấn đề nâng lãi suất của Cục Dữ trự Liên bang Mỹ (Fed). Theo đó, Fed sẽ không bàn luận đến việc nâng lãi suất ít nhất cho đến tháng 4/2015.
Bên cạnh đó, giá dầu bắt đầu có xu hướng phục hồi lại khi bật tăng mạnh nhất 2 năm trong phiên giao dịch hôm 19/12. Diễn biến này đã cứu cổ phiếu năng lượng khỏi làn sóng bán tháo ồ ạt trong những tuần trước đó.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch cuối tuần (sáng sớm hôm 20/12 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 26,65 điểm (+0,15%), lên 17.804,80 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 9,42 điểm (+0,46%), lên 2.070,65 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 16,98 điểm (+0,36%), lên 4.765,38 điểm.
- TTCK châu Á tăng mạnh: Cũng giống chứng khoán phố Wall, TTCK châu Á tiếp tục tăng điểm.
Theo đó, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 291,94 điểm (+1,26%) lên 23.408,57; chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản tăng 14 điểm (0,08%) lên 17.635 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 18,85 điểm (+0,61%) lên 3.127,45 điểm.
TTCK Indonesia, Ấn độ, Đài Loan, Hàn Quốc đều tăng.
Giá vàng SJC không đổi. Giá vàng trong nước hôm nay không có nhiều biến động, giá vàng SJC bán ra được giữ nguyên ở mức 35,27 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra là 35,11 triệu đồng/lượng, giảm 10.000 đồng so với giá cuối tuần qua.
Đến 16h (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.198,2 USD/oz, tăng 4 USD so với giá đóng cửa phiên 19/12.
Theo các nhà phân tích, đồng đô la giảm nhẹ và sức mua vàng mạnh mẽ từ châu Á đã làm giá vàng vực dậy. Thực tế cho thấy, việc giá vàng tăng lên một phần là do Fed tuyên bố không vội vàng trong việc nâng cao lãi suất cho vay.
Trên thị trường ngoại hối, Tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.360 |
21.405 |
- |
- |
BIDV |
21.360 |
21.405 |
- |
- |
Vietinbank |
21.365 |
21.405 |
+5 |
- |
Argibank |
21.345 |
21.410 |
-5 |
-5 |
Techcombank |
21.340 |
21.420 |
- |
+5 |
Eximbank |
21.350 |
21.420 |
- |
+10 |
MBB |
21.270 |
21.430 |
- |
- |
ACB |
21.350 |
21.420 |
+5 |
+15 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 44 triệu trái phiếu, trị giá 4.880 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,8002 |
1.000.000 |
111.450.000.000 |
TD1315008 |
12 Tháng |
4,7001 |
3.000.000 |
309.792.000.000 |
TD1416064 |
12 Tháng |
4,85 |
1.000.000 |
105.770.000.000 |
TD1416062 |
12 Tháng |
4,7003 |
800.000 |
85.988.800.000 |
VDB111017 |
12 Tháng |
4,9003 |
2.000.000 |
234.044.000.000 |
TD1315008 |
12 Tháng |
4,7001 |
3.000.000 |
309.792.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,7002 |
500.000 |
53.267.500.000 |
TD1416064 |
12 Tháng |
4,7002 |
1.500.000 |
158.920.500.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
4,6501 |
500.000 |
56.026.500.000 |
TD1315009 |
12 Tháng |
4,6499 |
3.000.000 |
309.306.000.000 |
TD1315009 |
12 Tháng |
4,6004 |
1.500.000 |
154.716.000.000 |
TD1416064 |
12 Tháng |
4,7002 |
1.000.000 |
105.947.000.000 |
TD1315007 |
9 Tháng |
4,5998 |
50.555 |
5.258.225.550 |
TD1417074 |
2 Năm |
5,1 |
1.000.000 |
107.322.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
5,2001 |
500.000 |
54.233.500.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
5,002 |
3.000.000 |
366.213.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
5,305 |
3.000.000 |
357.159.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
5,1499 |
1.000.000 |
109.332.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
5,1998 |
500.000 |
52.611.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
5,0501 |
500.000 |
55.425.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
5,2001 |
500.000 |
54.233.500.000 |
TD1217038 |
2 Năm |
4,9298 |
1.000.000 |
115.330.000.000 |
TD1217038 |
2 Năm |
5,2 |
3.000.000 |
344.004.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
5,2001 |
1.000.000 |
108.467.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
5,1 |
500.000 |
54.337.000.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,8999 |
500.000 |
54.398.500.000 |
TD1323031 |
7 - 10 Năm |
7,02 |
500.000 |
60.316.500.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
7,1699 |
1.000.000 |
115.073.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
7 |
500.000 |
58.148.500.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
7,15 |
1.000.000 |
115.216.000.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
5,3299 |
500.000 |
50.914.000.000 |
TD1318025 |
3 Năm |
5,3399 |
1.000.000 |
111.530.000.000 |
TD1217040 |
3 Năm |
5,1998 |
1.000.000 |
115.024.000.000 |
TD1318024 |
3 Năm |
5,3499 |
500.000 |
57.392.500.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
5,2999 |
500.000 |
59.190.000.000 |
CP4_1004 |
5 Năm |
6,4485 |
700.000 |
79.392.600.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
6,1199 |
1.000.000 |
106.017.000.000 |
VDB110024 |
5 Năm |
6,6 |
500.000 |
64.128.000.000 |
TD1419086 |
5 Năm |
5,9001 |
500.000 |
54.006.500.000 |