Thanh khoản thị trường cổ phiếu trên HOSE tháng 5 lập kỷ lục

Thanh khoản thị trường cổ phiếu trên HOSE tháng 5 lập kỷ lục

0:00 / 0:00
0:00
(ĐTCK) Theo Sở GDCK TP.HCM, thanh khoản thị trường cổ phiếu tháng 5 đạt mức cao nhất từ đầu năm đến nay với giá trị và khối lượng giao dịch bình quân mỗi phiên lần lượt đạt trên 21.937 tỷ đồng và 701,96 triệu cổ phiếu, tương ứng lần lượt tăng 19,57% về giá trị và giảm 3,30% về khối lượng bình quân so với tháng trước, tăng 292,85% về giá trị và 134,59% về khối lượng bình quân so với cùng kỳ năm 2020. 

Như vậy, tổng giá trị và khối lượng giao dịch cổ phiếu trong cả tháng 5 lần lượt đạt trên 438.748 tỷ đồng và 14,03 tỷ cổ phiếu, tương ứng tăng 53,26% về tổng giá trị và tăng 3,19% về tổng khối lượng so với cuối năm 2020.

Các chỉ số chứng khoán trên HOSE cũng ghi nhận đà tăng ấn tượng trong suốt 5 tháng đầu năm 2021. Cụ thể tính đến cuối tháng 5/2021, chỉ số VN-Index đạt mức 1.328,05 điểm, tăng 7,15% so với tháng 4/2021 và tăng 20,31% so với cuối năm 2020; VNAllshare đạt 1365,87 điểm, tăng 9,86% so với tháng 4/2021 và tăng 32,30% so với cuối năm 2020; VN30 đạt 1474,78 điểm, tăng 12,38% so với cuối tháng 4/2021 và tăng 37,73% so với cuối năm 2020.

Các chỉ số ngành ghi nhận sự tăng trưởng cao trong tháng này bao gồm: ngành tài chính (VNFIN) tăng 24,51%, ngành công nghệ thông tin (VNIT) tăng 20,10%, ngành nguyên vật liệu (VNMAT) tăng 19,46%.

Đối với giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài, trong tháng 5/2021, tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đạt trên 61.714 tỷ đồng, chiếm 7,03% tổng giá trị giao dịch cả chiều mua và bán của toàn thị trường. Nhà đầu tư nước ngoài đã thực hiện bán ròng với giá trị hơn 11.461 tỷ đồng, tăng 3,92% so với tháng trước.

Như vậy, chỉ trong 5 tháng đầu năm 2021, nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng hơn 30.858 tỷ đồng trên sàn HOSE, cao gần gấp đôi so với cả năm 2020 (15.741 tỷ đồng).

Tính đến hết ngày 31/5/2021, trên HOSE có 508 mã chứng khoán giao dịch trong đó gồm: 386 mã cổ phiếu, 2 mã chứng chỉ quỹ đóng, 7 mã chứng chỉ quỹ ETF, 82 mã chứng quyền có bảo đảm và 31 mã trái phiếu niêm yết. Tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết đạt hơn 102,6 tỷ cổ phiếu. Giá trị vốn hóa niêm yết đạt hơn 4,97 triệu tỷ đồng, tăng 7,07% so với tháng trước, đạt khoảng 79.09% GDP năm 2020 (GDP theo giá hiện hành).

Sàn HOSE cũng đã có 27 doanh nghiệp có vốn hóa hơn 1 tỷ USD, trong đó có 4 doanh nghiệp có vốn hóa trên 10 tỷ USD, bao gồm: Tập đoàn Vingroup (VIC), Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB), Công ty cổ phần Vinhomes (VHM) và Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát (HPG).

Đối với hoạt động giao dịch chứng quyền, trong tháng 5/2021, đã có 21 mã CW mới giao dịch, tổng khối lượng niêm yết mới đạt 64,8 triệu CW. Kể từ ngày đầu tiên chính thức giao dịch, đã có 359 mã CW trên 26 cổ phiếu cơ sở của 9 tổ chức phát hành được niêm yết và giao dịch.

Với số lượng nhà đầu tư tham gia chứng khoán ngày càng nhiều, những kỷ lục mới về thị trường sẽ tiếp tục được thiết lập trong thời gian tới.

Số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) cho biết trong tháng 5, nhà đầu tư trong nước đã mở mới 113.674 tài khoản chứng khoán, đây cũng là con số kỷ lục về số tài khoản mở mới trong một tháng kể từ trước đến nay.

Chỉ trong 5 tháng đầu năm 2021, nhà đầu tư trong nước đã mở mới 480.490 tài khoản chứng khoán, tăng 20% so với con số của cả năm 2020 (393.659 tài khoản), nâng tổng số tài khoản chứng khoán trên thị trường là 3.216.828 tài khoản.

Thống kê giao dịch theo chỉ số trong tháng

Chỉ số

Điểm chỉ số (31/05/2021)

Thay đổi so với tháng trước (%)

Thay đổi so với cùng kỳ năm trước(%)

Tổng KLGD cổ phiếu

Tổng GTGD cổ phiếu (1.000đ)

VNINDEX

1.328,05

7,15%

20,31%

14.039.215.838

438.748.487.827

VNALLSHARE

1.365,87

9,86%

32,30%

12.090.192.417

390.802.964.275

VN30

1.474,78

12,38%

37,73%

5.462.719.064

257.495.976.396

Top 5 cổ phiếu giao dịch trong tháng

Khối lượng giao dịch

Giá trị giao dịch (1.000 đồng)

Mua ròng (1.000 đồng)

STB

925.522.027

VPB

44.722.844.795

VHM

312.566.420

VPB

690.489.485

HPG

37.510.423.235

PLX

233.989.435

HPG

605.690.400

STB

25.170.784.977

FPT

229.069.750

ROS

574.531.500

TCB

19.281.527.978

STB

219.509.950

FLC

530.782.100

CTG

18.915.308.410

DHC

143.720.430

Tin bài liên quan