Phiên chiều 9/3: Cố leo đỉnh, VN-Index ngã nhào

Phiên chiều 9/3: Cố leo đỉnh, VN-Index ngã nhào

(ĐTCK) Giống như nhiều lần trước đó, VN-Index tiếp tục thất bại khi cố thử thách vùng đỉnh cũ 1.130 điểm trong phiên hôm nay, thậm chí chỉ số này còn bị đẩy xuống dưới tham chiếu khi chốt phiên.

Trước Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, chuỗi tăng điểm ấn tượng đã kéo VN-Index lên vùng 1.130 điểm trước khi có những phiên điều chỉnh mạnh đầu tháng 2/2018, về sát ngưỡng 1.000 điểm.

Sau đó, thị trường đã lấy lại đà tăng, nhất là sau Tết Nguyên đán với sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu ngân hàng. Dù cũng có những phiên điều chỉnh, nhưng VN-Index đã lấy lại được hết những gì đã mất trước đó để hướng tới ngưỡng đỉnh cũ 1.130 điểm.

Tuy nhiên, dường như đây đang là ngưỡng kháng cự rất mạnh của VN-Index, nên thị trường liên tục bị đẩy ngược trở lại mỗi khi tiến vào vùng nhảy cảm này.

Trong phiên hôm nay, ngay khi mở cửa phiên giao dịch sáng, với sự hỗ trợ của nhóm bluechip, VN-Index đã bật hẳn qua mốc 1.130 điểm, thậm chí là qua cả mốc 1.135 điểm. Nếu vượt qua ngưỡng kháng cự này, VN-Index được dự đoán sẽ tiến tới đỉnh lịch sử 1.170 điểm được thiết lập tháng 3/2007.

Dù vậy, giống như nhiều lần trước đó, lực cung luôn được tung ra mạnh mẽ mỗi khi VN-Index tiến vào vùng đỉnh 1.130 điểm, khiến chỉ số này bị đẩy ngược trở lại. Chốt phiên sáng, VN-Index vẫn chưa thể vượt qua được ngưỡng cản khó chịu này.

Trong phiên chiều, với sự giúp sức của nhóm VN30, một lần nữa VN-Index lại thử thách ngưỡng 1.130 điểm ngay những phút đầu tiên. Tuy nhiên, mức đỉnh của phiên chiều chỉ tới 1.132 điểm, trước khi lực cung gia tăng, khiến VN-Index ngã nhào xuống dưới tham chiếu, mất luôn mốc 1.120 điểm. Dù nỗ lực lấy lại sắc xanh sau đó, nhưng chỉ số này cũng không thể tránh khỏi phiên giảm điểm trong phiên cuối tuần.

Chốt phiên, VN-Index giảm nhẹ 0,74 điểm (-0,07%), xuống 1.123,41 điểm với 144 mã tăng và 140 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 217,76 triệu đơn vị, giá trị 6.969,66 tỷ đồng, tăng 8,4% về khối lượng và 21,7% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 12,24 triệu đơn vị, giá trị 770,74 tỷ đồng.

Dù nhóm ngân hàng giữ được được tăng khá tốt, nhưng với việc VNM đảo chiều đóng cửa ở mức thấp nhất ngày, cùng với đó là đà giảm của nhóm khí, sắt thép khiến VN-Index không có được sắc xanh.

Cụ thể, chốt phiên chiều nay, VNM giảm 0,48% xuống 208.000 đồng (mức thấp nhất ngày) với 1 triệu đơn vị được khớp. GAS giảm 2,27%, xuống 112.000 đồng (mức thấp nhất ngày), PLX giảm 1,18%, xuống 84.000 đồng, PVD giảm 3,6%, xuống 21.400 đồng, HPG giảm 0,49%, xuống 61.500 đồng, HSG giảm 0,82%, xuống 24.300 đồng, NKG giảm 1,21%, xuống 32.600 đồng…

Trong nhóm ngân hàng, ngoại trừ VPB giảm 1,84%, xuống 63.900 đồng, HDB và EIB đứng ở mức tham chiếu, trong đó HDB được khối ngoại mua ròng khá mạnh gần 185.000 đơn vị, còn lại đều tăng tốt. Trong đó, VCB tăng 2,16%, lên 71.000 đồng, BID tăng 0,13%, lên 37.250 đồng, CTG tăng 2,21%, lên 32.400 đồng, MBB tăng 1,36%, lên 33.500 đồng, STB tăng 1,32%, lên 15.400 đồng.

Trong nhóm này, CTG là mã có thanh khoản tốt nhất với 9 triệu đơn vị được khớp và là mã có thanh khoản đứng thứ 4 sàn HOSE sau IDI, HAG và SSI.

Trong các mã nhỏ, dù bị áp lực chốt lời khá mạnh và có thời điểm điều chỉnh, nhưng cả 2 cổ phiếu của bầu Đức vẫn đóng cửa với sắc xanh, trong đó HAG tăng 2,46%, lên 7.080 đồng với 9,8 triệu đơn vị được khớp, đứng thứ 2 sàn HOSE. Còn HNG dù không có được phiên tăng trần thứ 4 liên tiếp, nhưng cũng tăng tốt 2,89%, lên 8.200 đồng với 7 triệu đơn vị được khớp.

Cũng có sắc xanh còn có HAR, ITA, FIT, KSH, trong khi các cổ phiếu “họ FLC” như FLC, HAI, AMD, hay các mã khác như TSC, KBC, OGC, HQC, SCR, DLG, QCG, KSB đều đóng cửa trong sắc đỏ.

IDI hôm nay bất ngờ trở thành mã có thanh khoản tốt nhất sàn HOSE khi được khớp 10,81 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 4,66%, lên 14.600 đồng.

Cũng tạo bất ngờ trong phiên hôm nay còn có EVG khi tăng trần lên 5.380 đồng với 3,2 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua giá trần 1,37 triệu đơn vị.

Trên HNX, với sự vững vàng của 3 mã vốn hóa lớn nhất thị trường là ACB, VCS và SHB, HNX-Index lại giữ được mức tăng khá tố, dù có thời điểm cũng chịu rung lắc theo đà trượt của VN-Index.

Chốt phiên cuối tuần, HNX-Index tăng 1,43 điểm (+1,14%), lên 127,58 điểm với 102 mã tăng và 84 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 54,68 triệu đơn vị, giá trị 957,34 tỷ đồng, giảm 10% về khối lượng và 17% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp không đáng kể, chỉ hơn 6 tỷ đồng.

Trong Top 10 mã vốn hóa lớn nhất thị trường có sự phân hóa rõ và cân bằng nhau, tuy nhiên cả 3 mã lớn nhất đều tăng mạnh. Cụ thể, ACB tăng 3,31%, lên 46.800 đồng với 4,83 triệu đơn vị được khớp, VCS tăng 3,33%, lên 248.000 đồng, SHB tăng 1,64%, lên 12.400 đồng với 9,47 triệu đơn vị được khớp.

Trong khi đó, PVS giảm 2,87%, xuống 23.700 đồng với 7,3 triệu đơn vị, VCG giảm 1,23%, xuống 24.000 đồng với 1,12 triệu đơn vị…

Nhóm cổ phiếu nhỏ cũng có sự phân hóa khá rõ nét khi ACM, KSQ, FID, CTC, NDF, MHL… tăng trần, trong khi OCH, MST, BII, KSK giảm sàn.

KLF sau 2 phiên tạo dấu ấn cũng trở lại với sự lình xình cả về giá và thanh khoản như thường ngay khi đứng ở tham chiếu 2.600 đồng với chỉ hơn 0,7 triệu đơn vị được khớp.

Tương tự, sàn UPCoM cũng tăng mạnh trong phiên chiều nay và không gặp chút khó khăn nào.

Chốt phiên, UPCoM-Index tăng 0,54 điểm (+0,88%), lên 61,37 điểm với 102 mã tăng và 76 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 27,5 triệu đơn vị, giá trị 602 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 2,35 triệu đơn vị, giá trị 60,8 tỷ đồng.

LPB vẫn là mã có thanh khoản tốt nhất sàn với 5,7 triệu đơn vị được khớp và đóng cửa tăng 6,8%, lên 15.700 đồng (giá bình quân 15.600 đồng). Tiếp đến là POW với 5,31 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 2,34%, lên 17.500 đồng (giá bình quân 17.300 đồng).

Trong khi đó, BSR lại chỉ có được mức giá tham chiếu 29.000 đồng (nhưng giá bình quân 29.300 đồng, tăng 1,03%) với 3 triệu đơn vị được khớp. OIL lại đóng cửa giảm 0,42%, xuống 23.700 đồng với 1,63 triệu đơn vị (giá bình quân ở mức tham chiếu 23.800 đồng).

Chứng khoán phái sinh hôm nay có 34.003 hợp đồng được chuyển nhượng, giá trị 3.782,7 tỷ đồng, giảm 5% so với phiên hôm qua.

Trái với phiên hôm qua khi cả 4 mã phái sinh đều giảm từ 1,5% đến hơn 2,5%, trong phiên hôm nay chỉ có mã VN30F1806 giảm nhẹ 100 đồng, còn lại đều tăng. Trong đó, mã VN301803 và VN301804 tăng nhẹ, còn mã VN301809 tăng 0,7%, lên 1.145.000 đồng.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1123,41

-0,74(-0,07%)

217.8

6.969,66 tỷ

---

---

HNX-INDEX

127,58

+1,43(+1,14%)

54.7

958,34 tỷ

1.819.180

1.456.000

UPCOM-INDEX

61,37

+0,54(+0,88%)

27.5

602,66 tỷ

3.509.360

2.244.760

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

340

Số cổ phiếu không có giao dịch

15

Số cổ phiếu tăng giá

144 / 40,56%

Số cổ phiếu giảm giá

140 / 39,44%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

71 / 20,00%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

IDI

14,600

10.807.060

2

HAG

7,080

9.803.250

3

SSI

38,800

9.301.060

4

CTG

32,400

9.019.810

5

VPB

63,900

8.620.060

6

FLC

5,820

8.558.750

7

STB

15,400

7.217.150

8

HNG

8,200

6.979.230

9

SCR

12,100

5.603.880

10

HPG

61,500

4.792.550

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TEG

9,300

+9,30/+0,00%

2

VSI

26,800

+1,75/+6,99%

3

GTA

14,550

+0,95/+6,99%

4

SVI

46,000

+3,00/+6,98%

5

EVG

5,380

+0,35/+6,96%

6

EMC

13,150

+0,85/+6,91%

7

CCL

4,650

+0,30/+6,90%

8

TCR

3,110

+0,20/+6,87%

9

DTT

10,950

+0,70/+6,83%

10

HOT

15,750

+1,00/+6,78%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

GMD

33,000

-9,50/-22,35%

2

PIT

6,510

-0,49/-7,00%

3

HTL

32,550

-2,45/-7,00%

4

RIC

6,450

-0,48/-6,93%

5

APC

62,200

-4,60/-6,89%

6

HVX

3,940

-0,29/-6,86%

7

VAF

10,250

-0,75/-6,82%

8

CMT

9,230

-0,67/-6,77%

9

KAC

14,600

-1,00/-6,41%

10

HU1

8,150

-0,55/-6,32%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

254

Số cổ phiếu không có giao dịch

125

Số cổ phiếu tăng giá

102 / 26,91%

Số cổ phiếu giảm giá

84 / 22,16%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

193 / 50,92%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

12,400

9.468.362

2

PVS

23,700

7.295.893

3

ACB

46,800

4.829.484

4

OCH

5,900

2.830.600

5

SHS

22,800

2.818.156

6

MST

3,400

2.025.815

7

PVX

2,300

1.764.420

8

VGC

23,000

1.682.073

9

PVI

39,100

1.297.949

10

VCG

24,000

1.128.347

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MHL

5,500

+0,50/+10,00%

2

ARM

51,300

+4,60/+9,85%

3

VIG

3,400

+0,30/+9,68%

4

CCM

22,200

+1,90/+9,36%

5

L18

9,400

+0,80/+9,30%

6

HLY

15,400

+1,30/+9,22%

7

CKV

20,500

+1,70/+9,04%

8

CAG

37,500

+3,00/+8,70%

9

PIC

16,300

+1,30/+8,67%

10

NBP

15,200

+1,20/+8,57%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VNC

37,800

-4,20/-10,00%

2

VSM

13,500

-1,50/-10,00%

3

MLS

8,100

-0,90/-10,00%

4

SPP

9,300

-1,00/-9,71%

5

OCH

5,900

-0,60/-9,23%

6

VTH

13,000

-1,30/-9,09%

7

SGO

1,000

-0,10/-9,09%

8

VGP

22,800

-2,20/-8,80%

9

TPP

11,000

-1,00/-8,33%

10

KSK

1,100

-0,10/-8,33%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

245

Số cổ phiếu không có giao dịch

467

Số cổ phiếu tăng giá

102 / 14,33%

Số cổ phiếu giảm giá

76 / 10,67%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

534 / 75,00%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

15,700

5.709.648

2

POW

17,500

5.309.486

3

BSR

29,000

3.008.463

4

OIL

23,700

1.633.750

5

VIB

38,700

1.518.327

6

HVN

52,700

648.087

7

DVN

22,300

626.180

8

VGT

15,500

539.700

9

ART

9,500

464.292

10

LTG

44,800

423.805

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HLA

400

+0,10/+33,33%

2

AVF

400

+0,10/+33,33%

3

V15

500

+0,10/+25,00%

4

PVA

600

+0,10/+20,00%

5

S96

600

+0,10/+20,00%

6

TVW

16,100

+2,10/+15,00%

7

BDW

17,000

+2,20/+14,86%

8

VAV

71,900

+9,30/+14,86%

9

VET

41,800

+5,40/+14,84%

10

DTG

15,500

+2,00/+14,81%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SD8

400

-0,10/-20,00%

2

STL

500

-0,10/-16,67%

3

PTE

6,800

-1,20/-15,00%

4

VVN

5,100

-0,90/-15,00%

5

BHA

11,900

-2,10/-15,00%

6

VFC

9,700

-1,70/-14,91%

7

DDN

12,600

-2,20/-14,86%

8

VHD

8,100

-1,40/-14,74%

9

ILA

11,100

-1,90/-14,62%

10

ICN

29,000

-4,90/-14,45%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HAG

7,080

1.918.450

218.890

1.699.560

2

VRE

55,700

2.210.310

1.164.040

1.046.270

3

VIC

103,500

1.378.000

507.050

870.950

4

VSC

44,100

619.300

13.710

605.590

5

HPG

61,500

1.669.030

1.116.250

552.780

6

LDG

26,000

552.150

0

552.150

7

STB

15,400

608.940

59.150

549.790

8

TCH

22,200

516.300

22.640

493.660

9

FIT

6,520

295.300

10.000

285.300

10

PDR

39,500

276.460

0

276.460

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

18,170

327.880

1.806.340

-1.478.460

2

SJD

23,300

10.000

1.179.054

-1.179.044

3

VCB

71,000

691.120

1.584.540

-893.420

4

HSG

24,300

98.610

870.360

-771.750

5

BID

37,250

96.080

821.850

-725.770

6

NSC

114,000

50.000

600.000

-599.950

7

SAM

7,420

8.270

520.000

-511.730

8

HT1

14,750

2.000

500.000

-498.000

9

KBC

13,250

81.560

576.710

-495.150

10

VNM

208,000

1.068.540

1.540.030

-471.490

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.819.180

1.456.000

363.180

% KL toàn thị trường

3,33%

2,66%

Giá trị

34,77 tỷ

32,37 tỷ

2,40 tỷ

% GT toàn thị trường

3,63%

3,38%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

23,700

898.300

600.000

897.700

2

SHB

12,400

711.000

1.000

710.000

3

SHS

22,800

72.500

0

72.500

4

NHA

10,400

34.500

0

34.500

5

DXP

14,400

6.900

0

6.900

6

BHT

4,000

5.000

0

5.000

7

SMN

10,500

4.000

0

4.000

8

PVL

2,300

3.000

0

3.000

9

CAP

33,000

3.000

0

3.000

10

VMC

48,200

3.000

100.000

2.900

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

23,000

0

1.057.600

-1.057.600

2

DNP

19,500

0

100.000

-100.000

3

TTH

4,400

0

40.000

-40.000

4

BVS

18,600

26.200

65.000

-38.800

5

VIT

13,600

14.600

51.200

-36.600

6

LAS

13,900

0

31.900

-31.900

7

VE9

9,000

0

20.000

-20.000

8

VCG

24,000

6.000

23.000

-17.000

9

MAS

80,000

1.100

14.400

-13.300

10

DBC

24,600

100.000

10.600

-10.500

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

3.509.360

2.244.760

1.264.600

% KL toàn thị trường

12,76%

8,16%

Giá trị

83,99 tỷ

51,10 tỷ

32,89 tỷ

% GT toàn thị trường

13,94%

8,48%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

17,500

2.889.610

1.168.129

1.721.481

2

KDF

59,000

358.800

1.000

357.800

3

QNS

64,600

57.000

500.000

56.500

4

LPB

15,700

45.000

0

45.000

5

MCH

86,800

19.600

1.500

18.100

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

29,000

0

502.600

-502.600

2

VGT

15,500

0

300.000

-300.000

3

LTG

44,800

200.000

100.000

-99.800

4

SAS

30,000

34.700

96.500

-61.800

5

ART

9,500

13.000

25.000

-12.000

Tin bài liên quan