Phiên chiều 6/3: Thị trường khó lường

Phiên chiều 6/3: Thị trường khó lường

(ĐTCK) Thị trường chứng khoán Việt Nam trong 2 phiên vừa qua luôn mang đến những bất ngờ và khó hiểu cho nhà đầu tư. Sau phiên ồ ạt bán mạnh đợt ATC hôm qua, nhà đầu tư lại đua nhau gom hàng trong phiên hôm nay, giúp VN-Index lấy lại gần hết những gì đã mất. Các mã bị đẩy sàn không lý do hôm qua, nay lại quay đầu tăng trần, dù không có thông tin gì.

Trong phiên giao dịch sáng, ngay sau khi bật tăng đầu phiên đưa VN-Index vượt mốc 1.100 điểm, áp lực bán mạnh đã lại nhấn chỉ số rơi thẳng về dưới mốc tham chiếu 1.090 điểm.

Diễn biến này khiến không ít người cảm thấy e ngại bởi trong phiên trước đó, thị trường đã chứng kiến sự sụt giảm mạnh một cách đột ngột. Cụ thể, chỉ trong ít phút của đợt khớp lệnh ATC, VN-Index đã nhận cú đánh úp khiến chỉ số mất tới gần 28 điểm.

Sự tiêu cực trong phiên 5/3 khiến nhiều công ty chứng khoán nhìn nhận VN-Index sẽ gặp khó trong phiên 6/3 và những diễn biến thời gian đầu phiên sáng phần nào cho thấy điều đó. Tuy nhiên, VN-Index đã dần hồi phục và tăng vững trong nửa cuối phiên sáng.

Mặc dù thị trường co giật mạnh, song đà tăng vẫn được giữ vững cộng với dòng tiền lớn được duy trì ổn định vào thị trường. Điều này cho thấy, tâm lý thị trường ở thời điểm này là rất tích cực. Đó chính là cơ sở để VN-Index thăng hoa trong phiên giao dịch chiều.

Sự hào hứng khiến đà tăng lan tỏa rộng, đặc biệt là nhóm cổ phiếu chứng khoán với nhiều mã tăng trần, giúp VN-Index tăng một mạch gần 27 điểm và cũng là mức cao nhất phiên. Thanh khoản thị trường cho dù đã giảm mạnh so với phiên trước đó, song vẫn ở mức cao.

Đóng cửa, với 173 mã tăng và 118 mã giảm, VN-Index tăng 26,81 điểm (+2,45%) lên 1.120,29 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 236,33 triệu đơn vị, giá trị 7.150,54 tỷ đồng, giảm 14,89% về khối lượng và 26,66% về giá trị so với phiên 5/2. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt hơn 26 triệu đơn vị, giá trị 1.013,26 tỷ đồng.

Đa số những mã giảm sàn đáng chú ý hôm qua lại đồng loạt tăng trần trong phiên hôm nay như BID, VRE, VND, SSI, còn HPG, HCM dù không có sắc tím, nhưng cũng đóng cửa tăng mạnh.

Cụ thể, trong nhóm chứng khoán, SSI, VND, VDS đóng cửa ở mức trần lần lượt là 37.800 đồng, 26.350 đồng và 13.900 đồng, đi kèm thanh khoản mạnh. SSI khớp 7,62 triệu đơn vị, VND khớp 1,45 triệu đơn vị, VND khớp 0,52 triệu đơn vị, trong khi vẫn còn dư mua trần.

HCM tuy không đạt mức trần, song cũng tăng mạnh 4,8% lên 78.000 đồng, khớp lệnh 0,585 triệu đơn vị.

Sóng ở nhóm chứng khoán đã tạo lan tỏa ra nhiều cổ phiếu khác. Đáng kể nhất là nhóm vốn hóa lớn với sắc tím tại BID và VRE. Cụ thể, VRE đạt mức giá 54.900 đồng, BID là 37.650 đồng, khớp lệnh lần lượt 3,84 triệu và 2,52 triệu đơn vị.

Dòng tiền tiếp tục tập trung tại các cổ phiếu ngân hàng, giúp nhóm này cũng đồng loạt tăng mạnh cả về điểm số lẫn thanh khoản. VCB tăng 4,7% lên 71.200 đồng và khớp 3,1 triệu đơn vị, CTG tăng 5,9% lên 32.300 đồng và khớp 8,655 triệu đơn vị; MBB tăng 4,6% lên 34.000 đồng và khớp 6,9 triệu đơn vị; VPB tăng 5,6% lên 61.800 đồng và khớp 4,03 triệu đơn vị...

STB khớp 12,649 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản HOSE và tăng 2,3% lên 15.300 đồng. HDB tăng nhẹ 0,5% và khớp 2,47 triệu đơn vị.

Nhiều bluechips khác cũng tăng mạnh để hỗ trợ chỉ số như VIC, HPG, HSG, FPT, VJC..., trong đó HPG khớp 8,54 triệu đơn vị.

Ở nhóm cổ phiếu thị trường, sắc xanh cũng lan tỏa. Đáng chú ý là sắc tím sớm của cặp đôi HAG-HNG, bên cạnh các mã như TTF, VHG, QBS... HAG khớp lệnh 10,726 triệu đơn vị, đứng thứ 2 sàn HOSE, HNG khớp 2,6 triệu đơn vị và còn dư mua trần 2,5 triệu đơn vị, tăng tương ứng lên 6.760 đồng và 6.970 đồng.

Đáng chú ý, trong số 48 mã thanh khoản tốt nhất sàn (khớp lệnh từ 1 triệu đơn vị trở lên) thì chỉ có 4 mã giảm điểm, còn lại đều tăng.

Trên sàn HNX, diễn biến rung lắc mạnh cũng xảy ra. Nhưng với đà tăng mạnh của nhóm ngân hàng và xây dựng, chỉ số sàn này cũng đứng ở mức cao nhất ngày.

Đóng cửa, với 64 mã tăng và 83 mã giảm, HNX-Index tăng 1,82 điểm (+1,45%) lên 127,33 điểm. Tổng khối lượng khớp đạt 53,86 triệu đơn vị, giá trị 977,84 tỷ đồng, giảm 17,44% về khối lượng và 20,55% về giá trị so với phiên 5/2. Trong đó, giao dịch thỏa thuận sáng đóng góp đóng góp 3,53 triệu đơn vị, giá trị 77,32 tỷ đồng.

Mã vốn hóa lớn nhất sàn ACB tăng mạnh 4,3% lên 45.900 đồng, tạo lực đẩy chính cho HNX-Index, chốt phiên khớp 4,27 triệu đơn vị. SHB tăng nhẹ hơn, đạt 0,8% lên 12.700 đồng, nhưng khớp 16,11 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn.

Khác với HOSE, nhóm chứng khoán trên HNX lại có sự phân hóa. Trong khi VIG tăng trần (lên 3.100 đồng), SHS tăng mạnh 5% lên 23.300 đồng, thì BVS đứng giá tham chiếu 18.700 đồng, MBS giảm 4,5% về 15.000 đồng... Riêng SHS khớp 3,566 triệu đơn vị.

Tương tự là nhóm dầu khí khi PVS tăng 1,6% lên 25.000 đồng, PVC đứng giá tham chiếu 9.600 đồng, còn PGS, PLC giảm điểm. PVS khớp 5,86 triệu đơn vị. PVX khớp 1,58 triệu đơn vị và tăng 4,5% lên 2.300 đồng.

Các mã như VCG, VGC, HUT, LAS, CEO, NDN, TV2... cũng tăng để hỗ trợ chỉ số. VCG khớp 4,1 triệu đơn vị, HUT và VGC khớp hơn 1 triệu đơn vị.

Ngược lại, tạo lực cản chính là MAS, DCS, PVI, DGC, BDC..., thanh khoản các mã này khá thấp.

Đáng chú ý, VE9 có phiên tăng trần thứ 7 liên tiếp lên 7.500 đồng, thanh khoản tăng vọt, đạt 1,2 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, theo chiều của 2 sàn niêm yết, chỉ số sàn này cũng đứng ở mức cao nhất ngày dù chịu không ít rung lắc. Thanh khoản suy giảm.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,57 điểm (+0,95%) lên 61,01 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 11,77 triệu đơn vị, giá trị 283,44 tỷ đồng, giảm 17,75% về khối lượng và 15,7% về giá trị so với phiên 5/2. Giao dịch thỏa thuận có thêm 22,69 tỷ đồng.

Hôm nay là phiên giao dịch đầu tiên của POW trên UPCoM, mã này đại náo bằng lượng khớp "khủng" 14,922 triệu đơn vị, trong đó khối ngoại mua ròng hơn 3,3 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 19,5% lên 17.800 đồng.

Trong khi đó, BSR có phiên giảm thứ 3 liên tiếp trong 5 phiên kể từ lên sàn này. BSR giảm 1,6% về 30.900 đồng và khớp 3,13 triệu đơn vị.

Ngoài 2 mã trên, trong nhóm thanh khoản cao nhất sàn chỉ có thêm LPB và HVN với lượng khớp 1,92 triệu và 1,14 triệu đơn vị. LPB tăng 0,7% lên 14.900 đồng, còn HVN giảm 0,7% về 55.900 đồng.

Ngoài LPB, các mã ngân hàng khác như VIB, BAB cũng tăng điểm, trong khi KLB đứng giá.

Các mã "nóng" như ART, SBS, VGT, DVN, QNS, LTG, SDI... đều giảm điểm.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1120,29

+26,81(+2,45%)

236.3

7.150,54tỷ

---

---

HNX-INDEX

127,33

+1,82(+1,45%)

57.4

1.055,45 tỷ

1.727.960

2.782.106

UPCOM-INDEX

61,01

+0,57(+0,95%)

28.7

643,01 tỷ

4.020.835

818.986

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

342

Số cổ phiếu không có giao dịch

12

Số cổ phiếu tăng giá

173 / 48,87%

Số cổ phiếu giảm giá

118 / 33,33%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

63 / 17,80%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

15,300

12.649.080

2

HAG

6,760

10.726.610

3

CTG

32,300

8.655.290

4

HPG

63,900

8.543.250

5

SCR

12,600

7.640.600

6

SSI

37,800

7.628.590

7

MBB

34,000

6.902.530

8

DIG

27,500

5.905.980

9

HQC

2,310

5.609.130

10

SBT

18,000

4.489.180


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MCP

26,750

+1,75/+7,00%

2

HVG

4,900

+0,32/+6,99%

3

HAG

6,760

+0,44/+6,96%

4

BID

37,650

+2,45/+6,96%

5

OPC

60,000

+3,90/+6,95%

6

TTF

6,630

+0,43/+6,94%

7

SSI

37,800

+2,45/+6,93%

8

APC

77,200

+5,00/+6,93%

9

SVI

41,700

+2,70/+6,92%

10

VDS

13,900

+0,90/+6,92%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

D2D

62,800

-4,70/-6,96%

2

SFC

24,150

-1,80/-6,94%

3

KHA

31,200

-2,30/-6,87%

4

GTA

14,950

-1,10/-6,85%

5

TV1

17,100

-1,25/-6,81%

6

CDO

1,530

-0,11/-6,71%

7

FUCVREIT

11,300

-0,80/-6,61%

8

EMC

11,350

-0,80/-6,58%

9

SSC

64,000

-4,50/-6,57%

10

TDW

19,800

-1,20/-5,71%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

246

Số cổ phiếu không có giao dịch

127

Số cổ phiếu tăng giá

87 / 23,32%

Số cổ phiếu giảm giá

95 / 25,47%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

191 / 51,21%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

12,700

16.112.460

2

PVS

25,000

5.865.787

3

ACB

45,900

4.279.645

4

VCG

25,400

4.144.798

5

SHS

23,300

3.566.370

6

PVX

2,300

1.580.670

7

VGC

23,300

1.292.974

8

VE9

7,500

1.200.202

9

HUT

9,100

1.121.624

10

PVI

41,500

904.880


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VSM

14,300

+1,30/+10,00%

2

ALV

8,800

+0,80/+10,00%

3

VE1

20,900

+1,90/+10,00%

4

L44

2,200

+0,20/+10,00%

5

VDL

27,600

+2,50/+9,96%

6

CKV

18,800

+1,70/+9,94%

7

PMC

71,400

+6,40/+9,85%

8

ARM

42,500

+3,80/+9,82%

9

INC

14,600

+1,30/+9,77%

10

PDC

4,500

+0,40/+9,76%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MLS

9,000

-1,00/-10,00%

2

PCG

10,800

-1,20/-10,00%

3

SD7

3,600

-0,40/-10,00%

4

SPP

12,600

-1,40/-10,00%

5

VNT

23,100

-2,50/-9,77%

6

NFC

9,500

-1,00/-9,52%

7

KST

15,300

-1,60/-9,47%

8

OCH

5,800

-0,60/-9,38%

9

CCM

21,300

-2,20/-9,36%

10

TDN

5,900

-0,60/-9,23%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

207

Số cổ phiếu không có giao dịch

503

Số cổ phiếu tăng giá

93 / 13,10%

Số cổ phiếu giảm giá

64 / 9,01%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

553 / 77,89%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

POW

17,800

14.922.100

2

BSR

30,900

3.132.026

3

LPB

14,900

1.926.418

4

HVN

55,900

1.149.315

5

VIB

36,300

796.783

6

ART

9,000

768.215

7

VGT

15,100

470.000

8

DVN

20,900

452.299

9

DDV

7,600

361.400

10

SBS

2,700

338.020


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

POW

17,800

+2,90/+19,46%

2

ILA

11,500

+1,50/+15,00%

3

FTI

9,200

+1,20/+15,00%

4

VLB

38,400

+5,00/+14,97%

5

SGS

22,300

+2,90/+14,95%

6

DPG

69,300

+9,00/+14,93%

7

VET

40,200

+5,20/+14,86%

8

DND

18,800

+2,40/+14,63%

9

TVA

18,100

+2,30/+14,56%

10

VDT

20,500

+2,60/+14,53%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DGT

12,500

-2,20/-14,97%

2

MVC

11,500

-2,00/-14,81%

3

QHW

24,400

-4,20/-14,69%

4

CFC

7,000

-1,20/-14,63%

5

DTG

13,500

-2,30/-14,56%

6

BT6

4,700

-0,80/-14,55%

7

PMT

4,200

-0,70/-14,29%

8

TUG

5,700

-0,90/-13,64%

9

M10

35,000

-4,90/-12,28%

10

HU6

5,800

-0,80/-12,12%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SKG

27,800

3.103.050

48.000

3.055.050

2

VRE

54,900

2.443.420

782.530

1.660.890

3

DXG

37,000

1.332.250

103.660

1.228.590

4

SSI

37,800

1.265.290

314.250

951.040

5

HSG

24,600

943.910

237.880

706.030

6

DIG

27,500

731.980

52.970

679.010

7

PVT

18,600

672.600

135.900

536.700

8

DCM

13,200

397.820

0

397.820

9

GAS

117,000

456.820

76.990

379.830

10

VND

26,350

419.420

83.880

335.540


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HHS

4,050

500.000

1.848.170

-1.847.670

2

HDB

43,200

60.790

1.532.370

-1.471.580

3

KBC

13,000

12.900

1.272.400

-1.259.500

4

GTN

10,300

10.250

1.094.500

-1.084.250

5

SAM

7,130

1.000

792.740

-791.740

6

STB

15,300

23.000

788.790

-765.790

7

NKG

32,500

600.000

488.450

-487.850

8

CVT

48,000

6.420

465.130

-458.710

9

LDG

25,600

5.310

336.460

-331.150

10

SBT

18,000

40.000

327.830

-327.790


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.727.960

2.782.106

-1.054.146

% KL toàn thị trường

3,01%

4,85%

Giá trị

33,80 tỷ

48,15 tỷ

-14,35 tỷ

% GT toàn thị trường

3,20%

4,56%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

25,000

1.150.500

3.000

1.147.500

2

KLF

2,300

300.000

0

300.000

3

PVG

10,100

56.500

0

56.500

4

SHS

23,300

47.400

11.000

36.400

5

BVS

18,700

41.000

20.000

21.000

6

DXP

14,500

14.700

0

14.700

7

SDT

7,600

13.700

0

13.700

8

SD4

9,200

21.000

9.000

12.000

9

PMB

9,000

8.700

0

8.700

10

NET

24,800

8.600

0

8.600


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

12,700

30.950

1.157.900

-1.126.950

2

VGC

23,300

2.410

971.500

-969.090

3

VCG

25,400

2.000

168.500

-166.500

4

MBS

15,000

0

116.400

-116.400

5

CMS

4,000

0

79.800

-79.800

6

LAS

14,000

0

24.271

-24.271

7

DGC

32,700

0

21.200

-21.200

8

TTH

4,300

0

21.100

-21.100

9

NVB

8,200

0

18.000

-18.000

10

PVB

16,200

0

17.100

-17.100


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

4.020.835

818.986

3.201.849

% KL toàn thị trường

14,02%

2,86%

Giá trị

93,54 tỷ

22,37 tỷ

71,17 tỷ

% GT toàn thị trường

14,55%

3,48%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

17,800

3.493.900

124.500

3.369.400

2

QNS

65,700

165.850

2.300

163.550

3

ACV

98,900

69.060

7.200

61.860

4

SCS

165,500

26.100

0

26.100

5

HVN

55,900

27.515

5.900

21.615


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGT

15,100

0

300.000

-300.000

2

KDF

59,000

45.800

150.500

-104.700

3

LPB

14,900

0

45.000

-45.000

4

VNP

5,500

0

29.500

-29.500

5

BSR

30,900

122.200

145.000

-22.800

Tin bài liên quan